Mạch nha (lúa mạch) và 6 bài thuốc chữa viêm gan, nhiễm nấm, nhiều sữa, rối loạn tiêu hóa, tắc sữa hiệu quả
Nội dung chính
Mạch nha còn được gọi là Lúa mạch. Hột lúa mạch mì đã có mầm là bộ phận được dùng để làm thuốc chữa bệnh. Nhờ vị ngọt và tính ôn, dược liệu có tác dụng điều hòa vị tăng khí tự do của gan, phá lãnh khí, chữa khó tiêu và giải ứ trệ.
Tên gọi khác: Lúa mạch, Mầm lúa, Mầm mạch
Tên khoa học: Fructus Herdei germinatus
Họ: Lúa (Poaceae)
Thông tin, mô tả cây mạch nha
1. Đặc điểm thực vật
Mạch nha là một loại cây thảo sống hàng năm. Loại cây này có rễ dạng sợi, thân to, mọc thẳng đứng với chiều cao giao động từ 50 – 100cm. Cây có lá thẳng, hơi khô ráp, có lưỡi bẹ ngắn. Cây có hoa tạo thành cụm. Cụm hoa là bông có góc cạnh xuất hiện với rất nhiều bông nhỏ. Chúng đều sinh sản và xếp trên 4 dãy. Các mày hình dải, hơi hẹp và thon thành râu. Các mày thường nhỏ có kích thước gần bằng nhau. Đồng thời chúng đều có các râu mọc đứng với chiều dài khoảng 10 – 20cm. Cây có quả thon xuất hiện với hình trái xoan có rãnh dọc.
Vị thuốc Mạch nha (hột lúa mạch mì) xuất hiện với hình thoi có đường kính khoảng 3 – 4mm, dài 8 – 12mm. Bên ngoài chúng có vỏ màu vàng nhạt, trên lưng có râu dài đã gãy rụng và các mày bao quanh với 5 đường gân. Phía bụng trước của dược liệu được bao trong mày hoa. Khi dùng tay bóc bỏ vỏ ngoài sẽ thấy mặt bụng của dược liệu có một rãnh dọc. Ở phần dưới có rễ con và mầm non. Mầm non có hình mũi mác, có chiều dài khoảng 0,5cm. Chúng xuất hiện với một vài rễ nhỏ cong queo. Dược liệu có chất cứng, khi bẻ gãy có tinh bột màu trắng. Nếm có vị ngọt, không mùi.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Dược liệu phân bố và được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Liên Xô cũ, Tây Âu và Bắc Mỹ.
Bộ phận dùng: Hột lúa mạch mì đã có mầm. Hột khô chắc cứng, mọc mầm đều, còn đủ mầm, không ẩm mốc, không nát là tốt. Xưa nay ta vẫn dùng hột Đại mạch nghĩa là Mạch nha không mầm, phơi khô. Như thế là không đủ. Nên dùng Cốc nha tức là hạt thóc tẻ (Oriza sativa L), thóc chiêm ngâm cho nẩy mầm rồi phơi khô.
Phương pháp chế biến: Lúa mạch ngâm trong nước 1 ngày sau đó đặt vào rổ. Vảy nước lên lúa mạch hàng ngày cho tới khi lên mầm.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Vị ngọt và tính ôn.
Quy kinh: Tỳ, vị và can.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hoá học
Mạch nha và cốc nha có thành phần hóa Học giống nhau, có tinh bột, chất béo, protid, men chuyển hoá đường, matose, saccharose glucose, sinh tố B, lexitin, các men amylase, mantase.
Tác dụng dược lý của cây mạch nha
Theo nghiên cứu y học hiện đại:
Mạch nha có Amylase và vitamin B nên có tác dụng trợ tiêu hóa. Do Amylase không chịu nóng nên cho vào sắc hoặc sao cháy thì hoạt lực giảm sút. Mạch nha có tác dụng hạ đường huyết. Độc tố của Mạch nha trong thuốc có hàm lượng với tỷ lệ 0,02 – 0,35%, dùng uống khó hấp thu, cho nên không có ý nghĩa lâm sàng, nhưng lúc làm thức ăn cho gia súc liều lượng lớn cần chú ý. Còn một số bị nhiễm độc là do mầm nha bị biến chất, một số nấm độc ký sinh ở mầm sinh ra nên trong lúc thu hoạch hay mua cần lưu ý.
Theo các sách cổ:
Sách Dược tính bản thảo: ngọt hơi ôn. Sách Thang dịch bản thảo: khí ôn, vị ngọt mặn, không độc. Sách Bản thảo tái tân: vị ngọt tính bình không độc. Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 2 kinh tỳ vị. Sách bản thảo hội ngôn: nhập túc thái âm, dương minh, thủ dương minh kinh. Sách Bản thảo cầu chân: chuyên nhập vị.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây mạch nha
1. Cây mạch nha trị viêm gan cấp – mạn tính
Dùng rễ non Mạch nha lên mầm ở nhiệt độ thấp sấy khô tán bột chế thành sirô, mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần, uống sau bữa ăn. Ngoài ra cho uống thêm men hoặc Vitamin B viên, 30 ngày là một liệu trình. Uống liên tục sau khi chức năng gan phục hồi, uống tiếp 1 liệu trình nữa. Đã trị 161 ca: 108 ca có kết quả, 53 ca không có kết quả, tỷ lệ có kết quả 67,1% trong đó viêm gan cấp 56 ca có kết quả 48 ca, viêm gan mạn tính 105 ca có kết quả 60 ca. Sau khi uống thuốc các triệu chứng đau gan, chán ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ đều được cải thiện, đặc biệt triệu chứng chán ăn được cải thiện rõ. Trên những bệnh nhân có kết quả, phần lớn gan đều nhỏ lại, kết quả xét nghiệm SGOT, SGPT giảm thấp bình thường và gần bình thường (Bệnh viện Nhân dân khu Đông sơn- Thông tin Tân y dược Quảng châu 1972,1:221).
2. Trị nhiễm nấm từ cây mạch nha
Dùng cồn Mạch nha (Mạch nha sống 40g, cho vào cồn 75% – 100ml ngâm 1 tuần. Trị 80 ca, mỗi ngày bôi 2 lần sáng và tối, thường 4 tuần là được, có kết quả 86,2% (Mã thục Trân, Tạp chí Trung tây Y kết hợp 1987,4:210).
3. Cây mạch nha trị chứng sữa quá nhiều
Uống nước sắc Mạch nha hoặc thành phẩm (100-200g/ngày, dùng thuốc cho 8 người bình thường, 15 người mắc chứng sữa quá nhiều và 18 người có hội chứng sữa nhiều – tắt kinh. Có nhận xét: đối với người bình thường có tác dụng ức chế, 13/15 ca sữa nhiều hết hoặc giảm, 2 ca không kết quả, trong số hội chứng sữa nhiều- tắt kinh có 2 ca sữa nhiều bớt, 2 ca có kinh lại nhưng không rụng trứng (Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,3:134). Lưu Quang Hán cho uống nước sắc Mạch nha (sao) 30 – 100g/mỗi ngày chia 2 lần sáng tối, uống trị 23 ca nhiều sữa quá, đều có kết quả tốt (Lưu quang Hán, Tạp chí Tân y dược Thiểm tây 1976, 1:69) Mạch nha sao 60 – 120g sắc nước uống, ngày 1 thang, uống liền 2 – 3 ngày có kết quả tốt cho người sữa nhiều căng tức vú đau hoặc muốn thôi cho con bú. Sao Mạch nha 120g tán bột, mỗi lần uống 15g, ngày 4 lần với nước sôi nóng. Trị sữa quá nhiều làm vú căng tức đau.
4. Trị rối loạn tiêu hóa, bụng đầy, chán ăn do tỳ vị hư hàn từ cây lúa mạch
Sao Mạch nha, Sinh Sơn tra đều 10g sắc uống. Bổ tỳ thang: Mạch nha 10g, Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật đều 10g, Thảo quả 6g, Cam thảo 3g, Can khương 3g, Hậu phác 6g, Trần bì 5g, sắc uống. Trị chứng rối loạn tiêu hóa do tỳ vị hư hàn.
5. Khó tiêu biểu hiện như chán ăn và chướng bụng và thượng vị
Dùng mạch nha phối hợp với sơn tra, thần khúc và kê nội cân.
6. Mạch nha chữa tắc sữa hoặc tức vú kèm đau
Dịch sắc của mạch nha nửa sống và nửa rán dùng 2 lần/ngày, 30-60g/lần.
Lưu ý khi sử dụng cây mạch nha chữa bệnh
Trong thời kỳ đang cho con bú người bệnh không được sử dụng dược liệu Mạch nha.
Bài viết là thông tin cơ bản về tính vị, qui kinh, liều dùng, công dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc Mạch nha. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị, người bệnh nên thực hiện các bài thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.
Xem thêm: Cây gai dầu (cần sa) và 4 bài thuốc chữa táo bón, động thai, phong độc, kiết lỵ hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!