Thương lục (bạch mẫu kê) và 8 bài thuốc chữa đau họng, viêm phế quản, phù, vảy nến, tăng sinh tuyến vú hiệu quả
Nội dung chính
Thương lục hay còn được gọi với nhiều tên khác như bạch mẫu kê, sơn la bạc, dã la bạc, trường bất lão… Cây có vị đắng, tính hàn đi vào kinh Phế , Thận, Đại tràng. Cây từ lâu đã được dùng làm thuốc chữa bệnh như đau họng, viêm phế quản, phù, vảy nến, tăng sinh tuyến vú.
Tên gọi khác: Bạch mẫu kê, Sơn la bạc, Dã la bạc, Trường bất lão, Kim thất nương là rễ của cây Thương lục có nhiều loại.
Tên khoa học: Phytolacca acinasa Roxb, P.esculenta Van Hout
Họ: Thương lục ( Phytolaccaceae).
Thông tin, mô tả cây Thương lục
1. Đặc điểm thực vật
Thương lục là loại cây thảo sống lâu năm. Cây có chiều cao trung bình khoảng 1.5 m. Thân cây hình trụ nhẵn, không có lông, ít phân nhánh và có màu xanh lục hoặc pha đỏ tím. Lá to, mọc so le với phiến lá hình trứng tròn, có cuống. Hai mặt lá nhẵn, chiều dài 10 – 30 cm và rộng 13 – 14 cm. Hoa Kim thất nương có màu trắng. Cụm hoa hình chùm, gồm nhiều hoa mẫu 5, có chiều dài từ 15 – 20 cm. Rễ củ mập nhìn có nét giống củ nhân sâm. Quả mọng, có màu đỏ tím.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Kim thất nương có nguồn gốc ở Trung Quốc và di thực vào Việt Nam cách đây khoảng 10 năm. Hiện nay, dược liệu này được trồng ở một số nơi ở nước ta nhưng số lượng trồng không nhiều.
Bộ phận dùng: Rễ
Thu hái, chế biến: Đào rễ về, cắt bỏ rễ con rửa sạch, cắt thành lát ( miếng), đem phơi khô hay âm can. Có người muốn cho mùi vị rễ giống mùi Nhân sâm, đem rễ ngâm vào rượu 40 độ có pha mật ong ( 1 kg rễ cho vào 250ml rượu trắng và 250ml mật ong) cho ngấm đều phơi hay sấy khô làm thuốc. Cũng có cách chế dấm là cho phiến Thương lục vào chão, cho dấm gạo vào đun cho rễ hút hết dấm sao tiếp cho hơi khô ( 50kg Thương lục cho 15kg dấm).
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Thương lục vị đắng, tính hàn, có độc.
Quy kinh: Phế Thận Đại tràng.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hóa học
Phytolaccine (Thương lục kiềm), Phytolaccatoxin, rất nhiều muối potassium ntrate, oxyminstinic acid, saponozid.
Tác dụng dược lý của cây thương lục
- Tác dụng long đàm: thuốc sắc, tinctura Thương lục hay nước thuốc ngâm đều có tác dụng long đàm, có thể do thuốc trực tiếp lích thích lên đường hô hấp làm cho tuyến thể của niêm mạc tăng tiết nhưng không có tác dụng giảm ho suyễn.
- Thuốc sắc và thuốc rượu: Kim thất nương có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với trực khuẩn lî, cúm, phế song cầu khuẩn và một số nấm gây bệnh ngoài da.
- Thuốc có tác dụng kháng viêm: nước sắc có tác dụng chống ung thư.
- Thuốc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch của cơ thể.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây thương lục
1. Dã la bạc trị phù toàn thân, bụng nước, viêm cầu thận cấp
Rễ Thương lục 10g, Thịt heo nạc 30g, hầm lên uống liền mấy ngày. Trị viêm cầu thận cấp.
Thương lục, Khương hoạt, Khương bì đều 6g, Tần giao, Binh lang, Đại phúc bì, Mộc thông, Trạch tả đều 10g, Phục linh bì 12g, Tiêu mục 3g, Xích tiểu đậu 15g, sắc uống.
2. Trị phù toàn thân, khát, đại tiểu tiện không thông
Thương lục 5g, sắc nước uống.
3. Thương lục trị té ngã sưng đau
Rễ Thương lục tươi, Khổ sâm lượng bằng nhau gia rượu vừa đủ giã đắp.
4. Bài thuốc trị chứng trong bụng có hòn cứng đau từ bạch mẫu kê
Lấy bông đắp lên bụng, giã rễ Thương lục tươi vắt nước tẩm vào bông, hễ thấy lạnh lại thay. Đắp liên tục cho đến khi khỏi.
5. Dã la bạc trị chứng đau cổ họng
Rễ Thương lục nướng nóng bọc vải chườm vào cổ.
6. Bài thuốc trị viêm phế quản mạn tính từ cây thương lục
Dùng mật hoàn mỗi ngày 3 hoàn, cao cồn Thương lục mỗi ngày 1,8g và glucosid mỗi ngày 30mg; chia 3 tổ điều trị, đều liều mỗi ngày chia 3 lần uống, 10 ngày là một liệu trình, dùng liều 3 liệu trình, tỷ lệ kết quả 89,9 – 97,3%. Tổ dùng glucosid cao hơn 2 tổ kia. Tác dụng hoá đàm tốt nhất ( Tạp chí Y học Trung hoa 1979,10:599 – Báo cáo của tổ nghiên cứu khoa học của Cục Vệ sinh Địa khu Hoặc dương Thiểm tây).
7. Trường bất lão trị vảy nến
Dùng viên Thương lục (tiệt trùng bằng cao áp trong 2 giờ chế thành viên), uống mỗi lần 3g, ngày 3 lần. Đã dùng trị 40 ca, uống thuốc 10 ngày đến hơn 2 tháng. Kết quả khỏi 12 ca, tiến bộ rõ 9 ca, tiến bộ 11 ca, không kết quả 8 ca, tỷ lệ kết quả 80%, tỷ lệ khỏi 30% ( Vương Kỳ, Tạp chí Trung y 1984,12:38).
8. Bài thuốc trị tuyến vú tăng sinh
Dùng Thương lục tươi chế thành viên để uống, mỗi viên tương đương 0,5g thuốc sống, bắt đầu uống mỗi lần 6 viên, sau đó tăng dần đến 20 viên, ngày 3 lần. Đã trị 253 ca, có kết quả 94,86%, khỏi 37,15% ( Điền phố Vĩnh, Báo Trung thảo dược 1985,3:22).
Trên đây là những thông tin và bài thuốc chữa bệnh từ cây thương lục. Có thể nói, cây mang đến khá nhiều bài thuốc chữa bệnh nhưng đó chỉ là bài thuốc dân gian, có tính chất tham khảo. Tốt nhất người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Xem thêm: Rau mùi tây (ngò tây) và 3 bài thuốc chữa lợi tiểu, chống viêm, côn trùng cắn, phù chân hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!