Bạch đậu khấu và 13 bài thuốc chữa nôn mửa, giải độc rượu, tức ngực, hậu sản.. hiệu quả
Nội dung chính
Bạch đậu khấu là cây thân thảo cao khoảng 2 – 3m. Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển, cây có vị cay, the, mùi thơm, tính nóng đi vào kinh Tỳ, Vị. Từ lâu, cây được sử dụng là nguyên liệu trong các bài thuốc chữa nôn mửa, giải độc rượu, tức ngực…
Tên gọi khác: Bà khấu, Bạch khấu nhân, Bạch khấu xác, Đa khấu, Đới xác khấu (TQDHĐT.Điển), Đậu khấu, Đông ba khấu, Khấu nhân, Tử đậu khấu (Đông dược học thiết yếu), Xác khấu (Bản thảo cương mục).
Tên khoa học: Amomum Repens Sonner
Họ: Zingiberaceae.
Thông tin, mô tả bạch đậu khấu
1. Đặc điểm thực vật
Cây thảo cao khoảng 2-3m. Thân rễ nằm ngang to bằng ngón tay, lá hình dải, mũi mác, nhọn 2 đầu, dài tới 55cm, rộng 6cm mặt trên nhẵn, dưới có vài lông rải rác bẹ lá nhẵn, có khía, lưỡi bẹ rất ngắn. Cụm hoa mọc ở gốc của thân mang lá, mọc bò, dài khoảng 40cm, mảnh, nhẵn, bao bởi nhiều vảy chuyển dần thành lá bắc ở phía trên, lá bắc mau rụng. Cuống chung của cụm hoa ngắn, mang 3-5 hoa, ở nách những lá bắc nhỏ hình trái soan. Hoa màu trắng tím, có cuống ngắn, đài hình ống nhẵn, có 3 răng ngắn. Tràng hình ống nhẵn, dài hơn đài 2 lần, thùy hình trái xoan tù, thùy giữa hơi dài rộng hơn, lõm hơn. Cánh môi hình thoi. Quả nang hình trứng, bao bởi đài tồn tại, có khi lớn đến 4cm.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Cây mọc hoang dại ở vùng thượng du bắc bộ (Cao Bằng, Lào Cai) Việt Nam và Campuchia. Cây này Việt Nam còn phải nhập.
Bộ phận dùng: Hạt và hoa
Thu hái: Thu hái vào mùa thu, hái cây trên 3 năm, hái quả còn giai đoạn xanh chuyển sang vàng xanh.
Chế biến: Hái về phơi trong râm cho khô, có khi phơi khô xong bỏ cuống rồi xông diêm sinh cho vỏ trắng cất dùng, khi dùng bóc vỏ lấy hạt.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị Quy kinh: Vị cay, the, mùi thơm, tính nóng, vào kinh Phế, Tỳ, Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Vị cay, tính ấm, vào kinh Phế, Tỳ, Vị (Đông dược học thiết yếu).
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
Tác dụng dược lý của bạch đậu khấu
Hành khí, hóa thấp, chỉ ẩu. Trị nôn mửa, dạ dầy đau, đầy hơi, Tỳ Vị có thấp trệ (TQDHĐT.Điển).
Hành khí, làm ấm Vị. Trị phản vị, phiên vị, vị qủan trướng đau, bụng đầy, ợ hơi do hàn tà ngưng tụ và khí trệ gây ra (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây bạch đậu khấu
1. Bạch đậu khấu trị đột ngột muốn nôn, ngột ngạt khó chịu ở tim
Nhai vài hạt Bạch đậu khấu (Trửu Hậu Phương).
2. Trị trẻ nhỏ ọc sữa do vị hàn từ cây bạch đậu khấu
Bạch đậu khấu, Súc sa nhân, Mật ong, mỗi thứ 15 hạt, sinh Cam thảo, chích Cam thảo mỗi thứ 8g, tán bột, xát vào miệng trẻ con (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
3. Trị Vị hàn ăn vào mửa ra
Bạch đậu khấu 3 trái, tán bột, uống với một chén rượu nóng liên tiếp vài ngày (Trương Văn Trọng Bị Cấp Phương).
4. Cây bạch đậu khấu trị Tỳ hư ăn vào mửa ra
Bạch đậu khấu, Súc sa nhân mỗi thứ 80g, Đinh hương 40g, Trần thương mễ 1 chén, sao đen với Hoàng thổ, xong bỏ đất, lấy thuốc, tán bột, trộn nước gừng làm viên. Mỗi lần uống 8~12g với nước gừng (Tế Sinh Phương).
5. Bài thuốc trị sản hậu nấc cụt
Bạch đậu khấu, Đinh hương mỗi thứ 20g, tán bột, uống với nước sắc Đào nhân (Càn Khôn Sinh Ý).
6. Trị Vị hư hàn sinh ra nôn mửa, ăn vào mửa ra
Bạch đậu khấu, Nhân sâm, Gừng sống, Quất bì, Hoắc hương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
7. Trị hàn đàm đình trệ lại ở vị làm nôn mửa như bị phản vị
Bạch đậu khấu, Bán hạ, Quất hồng, Gừng sống, Bạch truật, Phục linh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
8. Bài thuốc trị Tỳ hư quá đến nỗi mắt trắng, mộng thịt che mắt
Bạch đậu khấu, Quất bì, Bạch truật, Bạch tật lê, Quyết minh tử, Cam cúc hoa, Mật mông hoa, Mộc tặc thảo, Cốc tinh thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
9. Điều trị lý khí ở phần thượng tiêu để khỏi trệ khí
Bạch đậu khấu, Hoắc hương, Quất bì, Mộc hương, thêm Ô dước, Hương phụ, Tử tô, trị các chứng nghịch khí của phụ nữ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
10. Trị Vị hư hàn ăn vào mửa ra thường sảy ra lúc mùa thu
Bạch đậu khấu làm quân, Sâm, Truật, Khương, Quất làm tá (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
11. Giải độc rượu, muốn nôn vì uống quá nhiều rượu
Bạch đậu khấu, Biển đậu, Ngũ vị tử, Quất hồng, Mộc qua (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
12. Trị ngực bụng đau do khí trệ từ cây bạch đậu khấu
Bạch đậu khấu 6g, Hậu phác 8g, Quảng mộc hương 4g, Cam thảo 4g, sắc uống (Ngũ Cách Khoan Trung Ẩm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
13. Trị ngực đầy tức do thấp trọc uất ở thượng tiêu, khí cơ trở trệ
Bạch khấu nhân 6g, Hạnh nhân 12g, Ý dĩ nhân 20g, Hậu phát 8g, Hoạt thạch 16g, Trúc diệp 12g, Bán hạ 12g, Thông thảo 8g, sắc uống (Tam Nhân Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trên đây là những thông tin và bài thuốc chữa bệnh từ cây bạch đậu khấu. Có thể nói, đây là vị thuốc quý trong đông y nhưng cần nhớ rằng, bài thuốc nào cũng phải được sự cho phép từ bác sĩ, thầy thuốc.
Xem thêm: Rau đay và 12 bài thuốc chữa phù thũng, cảm nắng, hen suyễn, táo bón, lỵ,… hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!