Cây khoai tây và 6 bài thuốc chữa ung thư, kháng viêm, thiếu máu hiệu quả
Nội dung chính
Sở hữu nguồn vitamin và khoáng chất phong phú, khoai tây mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như kháng viêm, giảm đau, tăng cường hệ miễn dịch, kích thích tiêu hóa… Ngoài ra, củ khoai tây còn có nhiều công dụng trong làm đẹp và trong đời sống hàng ngày.
Tên thường gọi: Khoai tây
Tên khoa học: Solanum tuberosum L.
Họ: Cà (Solanaceae)
Thông tin, mô tả cây Khoai tây
1. Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo mềm cao 45-50cm. Có hai loại cành, cành ở trên mặt đất có màu xanh, vươn cao; cành nằm trong đất màu vàng, phình to lên thành củ hình cầu, dẹt hoặc hình trứng, chứa nhiều chất dự trữ, nhất là tinh bột, mà ta thường gọi là củ Khoai tây. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 3-4 đôi lá chét không đều nhau. Hoa màu trắng hoặc màu tím lam, hình phễu. Quả mọng hình cầu.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Khoai tây được trồng từ lâu đời ở Nam Mỹ. Được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ 16. Ở nước ta, người Pháp đem vào trồng vào cuối thế kỷ 19 và ngày nay. Khoai tây được trồng rộng rãi trọng vụ đông ở các tỉnh phía Bắc; cũng được trồng ở các vùng núi cao ở miền Bắc và cả ở miền Nam (Lâm đồng). Ở nước ta, giống Khoai tây ruột vàng là giống trồng phổ biến hiện nay đã được chọn lọc, nhân và giữ giống từ lâu nay.
Bộ phận dùng: Củ – Tuber Solani Tuberosi
Thu hái: Vào vụ đông (gần tết)
Chế biến: Dùng tươi hoặc chế biến thành món ăn
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị, quy kinh: Chưa có nghiên cứu
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hoá học
Trong củ Khoai tây có nhiều chất dinh dưỡng với hàm lượng cao so với nhiều cây loại cốc và cây thực phẩm khác. Trong Khoai tây có 75% nước, 2% protid, 21% glucid, 1% cellulose, 1% tro, 10mg% calcium, 50mg% phosphor, 1,2mg% sắt, 15mg% vitamin C, 0,1mg% vitamin B1, 0,05mg% vitamin B2. Cũng cần lưu ý là trong tất cả các bộ phận củ cây đều có chất solanin là một glucosid độc. Chất này đặc biệt có nhiều trong phần xanh của cây, nếu củ mọc mầm xanh thì các mầm này rất độc. Cánh hoa trắng tươi chứa 0,2% rutin.
Tác dụng dược lý của cây khoai lang
Khoai tây ngoài giá trị là lương thực, thực phẩm còn có tác dụng chữa được một số bệnh.
Khoai tây luộc chín là một loại thuốc dân gian Nga để chữa một số bệnh về tim.
Nước ép Khoai tây có tác dụng chữa bệnh cường toan acid dạ dày và làm co bóp nhu động của ruột.
Bột Khoai tây được dùng trong bệnh viêm dạ dày tá tràng và chống nhiễm độc.
Khoai tây sống thái mỏng, làm thuốc cao dán trên các vết thương, bỏng và eczema.
Có nơi nhân dân dùng vỏ Khoai tây sắc uống chữa đau bụng và dùng vỏ củ Khoai tây luộc bóc ra đắp vết bỏng cũng chóng lành. Nhân dân còn dùng hơi nóng nước Khoai tây luộc để xông hít chữa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp.
Ở Phi châu (Tuynidi) người ta dùng Khoai tây làm thuốc đắp ở đầu và trán trong trường hợp say nắng và để làm hạ sốt. Người ta cũng dùng đắp trị bỏng độ 1. Hoa Khoai tây dùng pha nước uống làm hạ huyết áp. Solanin trong Khoai tây cũng có tác dụng chống dị ứng và làm thuốc giảm đau.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây khoai
1. Cây khoai tây giúp chữa trị ung thư
Dù khoa học chưa chứng minh nhưng thực tế đã nhiều lần xác minh tác dụng của nước khoai tây trong quá trình điều trị ung thư. Uống nước khoai tây mỗi ngày được cho rằng sẽ giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phá hủy các tế bào khỏe mạnh khác.
2. Khoai tây giúp kháng viêm
Các thành phần kháng viêm trong nước khoai tây đặc biệt có lợi đối với những người mắc bệnh viêm khớp và đau cơ. Một cốc nước ép vào buổi sáng sẽ làm giảm cơn đau chỉ trong vài tuần.
3. Cải thiện sự thiếu máu
Khoai tây là nguồn cung cấp dồi dào vitamin B9 và sắt – thứ rất cần thiết cho việc sản xuất hồng cầu. Vì lý do này mà khoai tây còn được sử dụng như một phương thuốc cứu trợ từ nhiên trong phòng chống hoặc điều trị các tình trạng thiếu máu khác nhau.
4. Cây khoai tây giúp giải độc gan
Nước ép khoai tây sống có tác dụng khử chất độc và làm sạch gan. Mỗi sáng, ngay sau khi tỉnh dậy, hoặc nửa tiếng trước bữa sáng, hãy uống nước ép được chắt từ 200gr khoai tây.
5. Tác dụng chống lão hóa từ khoai tây
Với việc này, bạn có thể làm mặt nạ từ khoai tây ép và sữa đông. Đây là một cách tuyệt vời để dưỡng ẩm cho da và làm giảm bớt các dấu hiệu của tuổi già như nếp nhăn.
6. Nâng cao khả năng tiêu hóa
Nước ép khoai tây giúp gia tăng các vi khuẩn có lợi cho bộ máy tiêu hóa, đồng thời, giúp ngăn ngừa quá trình lên men ở ruột.
Lưu ý khi ăn khoai tây
Từ củ khoai tây bạn có thể chế biến ra nhiều món ăn ngon như khoai tây hầm xương, khoai tây xào thịt, khoai tây đút lò, khoai tây chiên. Trước khi sử dụng, nên gọt sạch vỏ khoai tây và ngâm trong nước 15 – 20 phút để loại bỏ bớt acrilamit – một chất không có lợi cho sức khỏe được tìm thấy trong củ.
Hạn chế ăn món khoai tây chiên. Món ăn này không chỉ gây tăng cân mà khi chiên với dầu còn tạo ra nhiều cholesterol xấu gây hại cho tim mạch
Không kết hợp khoai tây chung với cà chua. Hai thực phẩm này khi được tiêu thụ cùng lúc sẽ gây ra những cục khó tiêu, làm tăng gánh nặng cho dạ dày.
Khi chế biến khoai tây, chỉ nên nấu vừa chín tới. Không nên đun nấu quá lâu khiến vitamin C và một số chất dinh dưỡng bị phân hủy.
Không ăn những củ khoai tây màu xanh hoặc khoai đã mọc mầm. Những củ này chứa nhiều chất solanine có thể gây ngộ độc, thậm chí là tử vong.
Củ khoai tây sống chứa hàm lượng vitamin C cao hơn hẳn so với khoai tây đã qua chế biến. Bạn có thể ăn khoai tây sống hoặc ép tươi lấy nước uống. Tuy nhiên chỉ nên dùng với lượng vừa phải vì tiêu thụ quá nhiều củ khoai tây sống có thể gây ra nhiều vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy, đầy hơi, chướng khí…
Sử dụng nguồn khoai tây an toàn, không chứa chất bảo quản, chất tẩy rửa.
Củ khoai tây dù có nhiều tác dụng tốt với sức khỏe nhưng không phải ai cũng dùng được. Người bị dị ứng với khoai tây tuyệt đối không nên ăn. Bệnh nhân bị tiểu đường, phụ nữ có thai nên hạn chế sử dụng.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!