Cây bạc thau (bạc sau, bạch hoa đằng) và 11 bài thuốc chữa mụn nhọt, bệnh phụ nữ (kinh nguyệt không đều, băng huyết), ho, bí tiểu hiệu quả.
Nội dung chính
Cây bạc thau còn được gọi với cái tên như bạc sau, bạch hoa đằng hay chấp miên. Đây là thảo dược quý trong Đông y với tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, tiêu đờm, nhuận phế, chữa ho, khu phong trừ thấp, điều kinh. Từ lâu, cây bạc sau đã được dùng chữa mụn nhọt, bệnh ngoài da, ghẻ ngứa, bệnh phụ nữ (kinh nguyệt không đều, băng huyết…) ho, bí tiểu..
- Tên gọi khác: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lý lớn
- Tên khoa học: Argyreia acuta Lour
- Họ: Khoai lang hay Bìm bịp
Thông tin, mô tả cây bạc thau
1. Mô tả thực vật
Bạc thau là cây thuốc được ghi trong các sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của cố Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi và cuốn “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của tập thể các Giáo sư, tiến sĩ Viện Dược liệu.
Bạc thau có những đặc điểm sau đây:
- Tổng thể: Là loại dây leo bò hoặc cuốn, thân có lông tơ màu trắng bạc, vỏ thân màu nâu.
- Lá: Lá nguyên, mọc so le, phiến lá có hình trái xoan hoặc bầu dục, đầu nhọn dài 5 – 11cm, rộng 5 – 8 cm; mặt trên nhẵn màu xanh thẫm, mặc dưới có lông màu ánh bạc.
- Cuống lá: Có lông mịn màu trắng nhạt, dài 1,5 – 6 cm.
- Hoa: Mọc thành cụm, cụm hoa hình tán mọc ở kẽ lá đầu cành, đài hoa hình chén có lông màu ánh bạc. Hoa trắng, mặt trong hoa cũng có lông mịn.
- Quả: Quả mọng chín có màu đỏ, hình cầu, đường kính 8mm, được bao bọc bởi lá dài có mặt trong màu đỏ, chứa 2 – 4 hạt màu nâu.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, sơ chế
- Phân bố: Bạc thau mọc dại ở các tỉnh phía Bắc, từ đèo Hải Vân trở ra, mọc ở các bờ bụi, đặc biệt là trên các triền đồi núi đá vôi. Ngoài ra, còn thấy ở Hoa Nam Trung Thuốc.
- Bộ phận dùng: Lá cây
- Thu hái: Quanh năm.
- Sơ chế: Có thể dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
- Tính vị: Vị đắng, cay, hơi chua, tính mát. Thanh nhiệt, lợi tiểu, điều kinh, thư cân hoạt lạc, chỉ huyết, nhuận phế, tiêu đờm, làm hết ho.
- Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
- Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát.
4. Thành phần hóa học
Hiện nay, vẫn chưa thấy có nghiên cứu nào về thành phần hóa học của dược liệu này.
Các loại bạc thau khác
Ngoài loại bạc thau được dùng làm thuốc trên, có nhiều loại bạc thau khác như:
- Bạc thau hoa đầu (Argyreia capitata Lour): Mọc ở các tỉnh phía bắc và phía Nam như Thái Nguyên, Hòa Bình, Đồng Nai, Khánh Hòa.
- Bạc thau Malabar (Argyreia malabarica Choisy): Mới chỉ thấy ở Kon Tum.
- Bạc thau tím (Argyreia nervosa (Burm.F.) Bojer: Có nguồn gốc Ấn Độ
- Bạc thau xám tro (Argyreia osyrenssis (Roth.) Choisy: Có ở Kon Tum, Đăk Lăk.
- Bạc thau lá tù (Argyreia obtusifolia Lour.): Có ở Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, được dùng chữa cảm cúm.
Tác dụng dược lý của cây bạc sau
Trong dân gian, thường được dùng chữa rong kinh, rong huyết, gãy xương, bong gân
Chữa bí tiểu tiện, tiểu ít tiểu buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, ho, sốt rét, viêm phế quản cấp và mãn tính.
Ở Vân Nam thường được dùng làm thuốc thu liễm, trừ ho, chữa sa tử cung, ho suyễn, ho nóng, thoát giang.
Ở Quảng Tây được dùng làm thuốc trị đòn ngã tổn thương.
Bài thuốc chữa rong kinh, rong huyết từ cây bạc thau
1. Bạc sau chữa khí hư, kinh nguyệt không đều
10g lá bạc thau, 10g rễ xích đồng nam, 10g vỏ thân mía tía, 10g rễ cỏ tranh, 8g rễ móc diều, 8g có hàn the, 8g lá huyết dụ phơi khô, sắc uống mỗi ngày.
2. Bạch hoa đằng trị rong kinh rong huyết
Lấy 30 – 40g lá bạc thau tươi, rửa sạch, giã nát thêm ít nước sôi để nguội, vắt lấy phần nước để uống phần bã thì đắp lên đỉnh đầu. Ngoài ra, có thể dùng 20g bạc thau, 20g ngải cứu, 20g lá bạch đầu ông sắc với nước để uống.
3. Chữa băng huyết từ cây chấp miên
Lấy 10g lá bạc thau, 16g ngổ trâu, sao vàng, sắc uống trong ngày. Uống liên tục trong 5 – 7 ngày để thấy hiệu quả.
4. Thảo bạc điều trị chứng bạch đới, khí hư ra nhiều do tỳ hư, can uất
Lấy 30g lá bạc thau, 30g lá bấn giã vắt lấy nước cốt chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa bệnh ngoài da từ cây bạc sau
1. Bạc sau trị mụn nhọt, lở loét
Lấy 30g lá bạc thay, 20g lá xuyên tiêu, 20g lá trầu không, 5g thuốc lào giã nát, đảo trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ bị mụn nhọt hoặc lở loét rồi băng lại. Ngoài ra, có thể dùng lá bạc thau khô, giã nhỏ, rây mịn rắc chỗ lở loét, mỗi ngày dùng 1 lần sẽ thấy hiệu quả.
2. Chữa sưng tấy, ứ huyết từ cây lý lớn
Lấy 10g lá bạc thau, 10g quýt rừng sắc uống. Hoặc lấy 30g lá bạc thau tươi, 30g lá xuyên tiêu, 30g lá dây đòn gánh giã nát, cho vào chảo, đảo nóng với ít rượu, đắp lên chỗ sưng 1 lần/ngày.
3. Bạch hoa đằng chữa lở ngứa, rôm sảy, ghẻ lở
Lấy lá bạc thau nấu với nước để tắm, rửa mỗi ngày sẽ giúp cải thiện đáng kể tình trạng ghẻ lở, lở ngứa.
Bài thuốc từ cây Bạc thau giúp thông tiểu: Dùng 15 gram dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào tách. Rót thêm 300ml nước đun sôi vào cùng. Thực hiện hãm dược liệu trong 20 phút. Uống thay nước trà hàng ngày.
Bài thuốc từ cây Bạc thau điều trị ho ở trẻ em: Dùng 6 – 8 gram lá dược liệu, 6 – 8 gram lá xương sông, 6 – 8 gram lá chua me. Sau khi rửa sạch các vị thuốc cùng với nước muối, cho tất cả vị thuốc vào cối và thực hiện giã nát. Dùng ray hoặc vải mùng chắt lấy phần nước cốt để uống. Uống thuốc ngay khi vừa thực hiện. Sử dụng 1 thang/ngày cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
4. Bài thuốc từ cây Bạc thau điều trị mụn nhọt, vết thương, chảy nước vàng
Dùng lá dược liệu tươi rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào cối và thực hiện giã nát. Sau khi vệ sinh vùng da bệnh sạch sẽ, đắp thuốc lên những vùng da đang bị mụn nhọt, sưng tấy. Để thuốc khô tự nhiên. Có thể dùng băng gạc để băng cố định. Áp dụng 1 – 2 lần/ngày. Sử dụng liên tục trong 5 ngày. Hoặc mang lá dược liệu phơi khô sau khi đã rửa sạch. Tán dược liệu thành bột mịn và rắc vào những vùng da đang bị thương.
Bài thuốc chữa ho từ cây bạc thau
1. Bài thuốc bạc thau chữa ho ở trẻ em
Có thể dùng lá bạc thau để chữa ho cho trẻ em bằng cách:
Nguyên liệu: 6 – 8g lá bạc thau, 6 – 8g lá me chua, 6 – 8g lá xương xông. Lấy tất cả giã nát, vắt lấy nước. Để dễ uống, có thể cho thêm một tí đường.
2. Bài thuốc từ cây Bạc thau điều trị ho
Dùng 20 – 30 gram dược liệu, 5 – 10 gram bạc hà, 15 – 20 gram bướm bạc. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch cùng với nước muối. Cho thuốc vào nồi và thêm 1 lít nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 400ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Uống thuốc ngay khi còn ấm. Có thể chia thuốc thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Thực hiện 1 thang/ngày. Đây là nghiệm phương mới.
Bài thuốc được sử dụng hoàn toàn từ thuốc Nam kết thúc sau hơn hai năm ứng dụng tại chùa Hòa Nam (huyện Hòa Vang – Đà Nẵng) và chùa Lộc Quang trong điều trị bệnh. Bài thuốc có tác dụng: Tiêu viêm, chỉ khái, thanh nhiệt cơ thể; điều trị ho ít đàm hoặc ho khan, đàm dính khó khạc, ho dai dẳng do uất nhiệt sau những đợt cảm cúm kéo dài, ho do cảm mạo phong nhiệt, ho do viêm amidan, viêm hầu họng, viêm phế quản cấp tính và mạn tính.
Bài thuốc từ cây Bạc thau giúp thông tiểu
Dùng 15 gram dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào tách. Rót thêm 300ml nước đun sôi vào cùng. Thực hiện hãm dược liệu trong 20 phút. Uống thay nước trà hàng ngày.
Trên đây là một số thông tin về cây và các bài thuốc chữa bệnh từ cây bạc thau. Đây thực sự là vị thuốc nam quý có nhiều chuyển biến tích cực cho người bệnh. Tuy nhiên vì là cây thuốc nam, bạc thau mang đến tác dụng điều trị chậm do đó khi sử dụng người bệnh cần kiên trì. Đặc biệt, cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc tư vấn của thầy thuốc để tránh các tác dụng không mong muốn.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!