Cây bí ngô (bí đỏ) và 3 tác dụng chữa giun sán, tiêu chảy, thần kinh hiệu quả
Nội dung chính
Cây bí ngô hay còn gọi bí đỏ là cây quen thuộc với người dân Việt Nam. Cây cho lá ăn rau và cho quả có thể làm thức ăn, hạt có thể làm thuốc, hạt nhấm. Ít người biết rằng, hạt bí ngô mang đến nhiều tác dụng chữa bệnh. Hạt bí đỏ tốt cho não, tim mạch, sinh lý nam giới,…
Tên gọi khác: Bí đỏ, bí rợ, nam qua, má ứ (Thái), phặc đeng (Tày), plắc ropual (K’ho), nhấm (Dao).
Tên khoa học: Cucurbita moschata Duchesne
Họ: Bí (Cucurbitaceae)
Thông tin, mô tả cây bí ngô
1. Đặc điểm của cây bí ngô
Cây thảo, sống một năm. Thân có năm cành, có lông dày, thường có rễ ở những đốt. Lá mọc so le, có cuống dài 8 – 20cm, phiến lá mềm, hình trứng rộng hoặc gần tròn, chia thùy nông, đầu tròn hoặc hơi nhọn, mép có răng cưa, hai mặt lá có nhiều lông mềm, đôi khi có những đốm trắng ở mặt trên; tua cuốn phân nhánh.
Hoa đơn tính cùng gốc, màu vàng; hoa đực có đế hoa ngắn; đài loe rộng có thùy hình dải hoặc gần dạng lá, tràng hoa có 5 thùy rộng: hoa cái có lá đài dạng lá rõ, hầu hình tròn hoặc hơi dài.
Quả to, cùi dày, rỗng giữa có nhiều dạng: dạng tròn, hơi dẹt, có rãnh sâu; dạng hình trứng hoặc hình trứng hơi dài, có khía rãnh, vỏ ngoài nhăn, khi chín màu vàng trắng, vỏ giữa màu vàng cam,,, có mùi thơm, vị ngọt lợ, cuống quả có rãnh và loe rộng ở chỗ tiếp giáp với quả. Hạt màu trắng xám, có mép mỏng và màu sẫm hơn.
Mùa hoa: tháng 3 – 4; mùa quả: tháng 5 – 6.
Loài cucubita pepo L. khác ở chỗ quả xốp ở giữa, hình trứng hơi dài, có khía rãnh, đặc biệt cuống quả không phình to ở chỗ đính vào quả. Loài này cũng được dùng với công dụng tương tự.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Bí ngô gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, ngày nay được trồng rộng rãi ở nhiều nước nhiệt đới trên thế giới để làm rau xanh và làm thức ăn cho động vật nuôi. Ở nước ta, bí ngô được trồng nhiều ở các vùng đất bãi ven sông, đất soi bãi, đất trồng màu, trên các nương rẫy. Đặc biệt bí ngô được đồng bào các dân tộc Mán, H’ Mông ở các vùng rẻo cao Đông Bắc, Tây Bắc trồng rất nhiều.
Bộ phận dùng làm thuốc: Hạt
Thu hái, chế biến: Thu hái mùa quả chín, bóc lấy hạt, rang, phơi khô
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Quả có vị ngọt, hạt có vị béo, tính ấm
Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần dinh dưỡng của hạt bí ngô
Quả bí ngô chứa 88,3 – 87,2% nước; 1,4 – 1,83% protid, 0,5 – 0,43% lipid, 9 – 9,33% chất không có nitrogen. Thịt quả tươi chứa 2,81% đường. Ngoài ra, quả còn chứa carotene, xauthopin và các nguyên tố vi lượng như sắt, mangan, đồng, kẽm và arsenic.
Hàm lượng cucurbita là 0,40 – 0,84%.
Quả còn chứa vitamin B1, B2, C. Hạt bí ngô chứa globulin.
Nhân chứa 3 – 4% chất vô cơ, vào khoảng 30% protid và khoảng 45 – 50% dầu béo. Dầu béo bao gồm: các glycerid của các acid béo không no (acid oleic và acid linoleic). Cucurbitin là hoạt chất, có với tỉ lệ 0,40 – 0,84%.
Tác dụng dược lý của cây bí ngô
Các hạt tươi của cucurbita pepo có tác dụng trị giun và sán. Hạt tươi của C.moschata ức chế sự sinh sản của giun non Schistosoma japonica.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây bí ngô
1. Bài thuốc chữa bệnh giun sán từ bí ngô
Cách 1: Hạt đã bóc hết vỏ cứng để nguyên màng xanh ở trong. Người lớn dùng 100g giã nhỏ trong cối, có thể dùng 50 – 60ml nước để tráng sạch cối, thêm 50 – 100g mật, siro hoặc đường và trộn đều. Bệnh nhân ăn vào lúc đói hết cả liều trong vòng 1 giờ, nằm nghỉ 3 giờ, sau đó uống thuốc tẩy muối, đi ngoài trong một chậu nước ấm, nhúng cả mông vào. Trẻ em 3 – 4 tuổi, ăn 30g; 5 – 7 tuổi, ăn 50g; 7 – 10 tuổi, ăn 75g.
Cách 2: Hạt để cả vỏ cứng, giã hay xay nhỏ bằng cối xay thịt, thêm hai thể tích nước và đun lửa nhẹ hoặc đun cách thủy trong hai giờ, lọc qua gạc. Hớt bỏ lớp dầu trên mặt. Có thể thêm đường, uống hết trong vòng 20- 30 phút vào lúc đói (hôm trước đã tẩy hay thụt). 2 giờ sau khi uống hết, uống một liều thuốc tẩy muối. Người lớn uống 300g, trẻ em dưới 5 tuổi uống 50 – 70g; 5 – 7 tuổi uống 100g; 7 – 10 tuổi, uống 150g. Nếu sau khi uống hạt bí ngô theo liều nói trên lại uống thêm cao dương xỉ đực (Người lớn 2,5 – 3g, trẻ em tính theo tuổi) tác dụng sẽ mạnh hơn. Chỉ uống cao dương xỉ sau khi đã uống hạt bí ngô được 1 giờ và sau khi uống cao dương xỉ một giờ sẽ uống thêm một liều thuốc tẩy muối. Có khi người ra chế hạt bí ngô thành bột đã loại chất béo. Dùng uống với liều 60 – 80g (người lớn), 30 – 40g (trẻ em), thêm vào bột một ít nước, trộn đều, uống trong vòng 15 – 20 phút rồi theo cách như trên.
Cách 3: Hạt bí ngô uống phối hợp với nước sắc hạt cau. Do nghiên cứu thấy nước sắc hạt cau có tác dụng làm tê liệt sán bò và sán lợn, nhưng chỉ mạnh với đầu con sán và những đốt chưa thành thục, trái lại hạt bí ngô có tác dụng chủ yếu là tê liệt các khúc giữa và khúc đuôi con sán, cho nên có thể dùng cách sau:
Sáng sớm lúc đói bụng ăn 80 – 120g hạt bí ngô (để cả vỏ) hoặc 40 – 100g (hạt đã bóc vỏ). Hai giờ sau uống nước sắc hạt cau (trẻ em dưới 10 tuổi uống 30g. Phụ nữ và đàn ông bé nhỏ uống 50 – 60g, người lớn 80g). Cách chế nước sắc hạt cau như sau: cho hạt cau theo liều nói trên vào đun với 500ml nước, sắc cạn còn 150 – 200ml. Nhỏ dung dịch gelatin 2,5% vào cho đến khi hết kết tủa (để loại hết tannin), để lắng, gạn và lọc. Đun còn 150 – 200ml. Nửa giờ sau khi uống nước sắc hạt cai, sẽ uống một liều thuốc tẩy (30g magnest sulfat). Nằm nghỉ, đợi đến khi thật buồn đi ngoài thì đi vào chậu nước ấm nhúng cả mông vào.
2. Cây bí đỏ chữa sán, tiêu chảy
Theo tài liệu nước ngoài, hạt cucurbita moschata và hạt cucurbita pepo được dùng trị giun sán và tiêu chảy. Liều dùng là 30 – 60g hạt đã bóc vỏ và nghiền nhỏ, trộn với nước và làm thơm bằng tinh dầu quế hay tinh dầu lộc đề.
3. Cây bí rợ bổ trợ thần kinh từ cây bí ngô
Theo kinh nghiệm của nhân dân ta, cùi quả của cây bí ngô (thịt quả) có tác dụng bổ thần kinh, điều hòa tỳ vị, bổ khí lực, nhuận tràng nên vẫn được dùng để chữa nhức đầu, suy nhược thần kinh, táo bón. Ngày dùng 100 – 200g dưới dạng nấu ăn.
Lưu ý khi dùng bí ngô chữa bệnh từ cây bí ngô
- Người đang bị nóng dạ dày nên hạn chế sử dụng
- Mỗi ngày chỉ nên ăn khoảng 30g hạt bí ( tương đương 1 thìa ). Tránh ăn quá nhiều sẽ dễ bị tăng cân bởi trong nhân bí cũng có chứa một lượng dầu nhất định.
- Người đang bị thừa cân, béo phì không nên ăn hạt bí
- Khi ăn hạt bí, bạn nên dùng tay lột vỏ rồi lấy nhân ăn. Tránh cắn bằng miệng bởi vỏ hạt bí có thể thấm hút bớt nước bọt, làm thất thoát các enzym tiêu hóa khiến dạ dày phải hoạt động vất vả hơn.
- Không ăn hạt bí ngay sau bữa ăn gây dư thừa chất dinh dưỡng, khó tiêu.
Trên đây là những thông tin về cây bí ngô và tác dụng chữa bệnh từ cây bí ngô. Có thể nói, đây là thực vật mang đến nhiều lợi ích chữa bệnh. Tuy nhiên, nếu dùng không đúng cách nó cũng gây phản tác dụng và ảnh hưởng tới sức khỏe người dùng.
Xem thêm: Cây thùn mũn (thùn mùn) và 2 bài thuốc chữa giun sán cho người lớn, trẻ em hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!