Cây hương diệp (lá thơm) và 3 bài thuốc trị đau nhức đầu, rửa vết thương, lợi tiểu hiệu quả
Nội dung chính
Hương diệp hay còn có tên gọi là lá thơm được đặt theo tên Trung Quốc. Cây này có ứng dụng nhiều trong công nghệ bào chế nước hoa, lấy tinh dầu và chữa bệnh. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sử dụng hương diệp chưa phổ biến.
Tên gọi khác: Cây lá thơm, Gìêranium.
Tên khoa học: Pelargonium roseum Wìlld
Họ: Mỏ hạc (Geraniaceae)
1. Mô tả cây hương diệp
Cây bụi nhỏ, cao tới 1m, nhiều cành, phía dưới thân thành gỗ. Lá có cuống dài, phiếu lá hình tròn khía sâu thành 5 thùy hình chân vịt. Hoa nhỏ màu hồng với 5 lá đài và cánh tràng. Rất ít hoa. Thường quả khó đậu cho nên thường phát triển bằng cách giâm cành.
Ngoài cây Pelargonium roseum nói ở đây người ta còn trồng những loại Peiargonium odoratissimum Willd., p. capitatum Ait. Theo sự nghiên cứu của Holmes thì những nhà sản xuất thường giữ bí mật những loài giống tốt.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến.
Phân bố: Cây bản địa vùng Địa Trung Hải, được trồng nhiều ở Nam Âu châu, Tây Á và Bắc Phi trước đây. Tại Việt Nam cây được nhập trồng ở một số tỉnh miền Trung và miền Nam (theo A. Pételot). Thường trồng bằng cách giâm cành hay gieo hạt. Cây thích hợp với khí hậu nhiều nắng, khô ráo nhưng không quá nóng. Đất trồng phải thoát nước tốt.
Bộ phận dùng: toàn cây lấy tinh dầu
Thu hái và chế biến: Trước khi cây ra hoa người ta thu hoạch toàn cây và cất tinh dầu. Năng suất và chất lượng tinh dầu thay đổi tùy theo địa phương, cách chăm sóc và giống cây.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản cây hương diệp
Tính vị: Vị chát, nóng, mùi thơm nồng, hơi se, có tính tẩy uế và chuyển máu.
Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hóa học của cây hương diệp
Trong cây hương diệp tươi có từ 0,10 đến 0,14% tinh dầu, nếu tính trên cây sau khi đã trừ độ ẩm thì hàm lượng từ 1 đến 3%.
Tính dầu hương diệp là một chất lỏng không màu hay xanh lục nhạt hoặc nâu nhạt, quay trái và có mùi thơm đặc biệt của hoa hổng. Tỷ trọng 0,90 đến 0,907, αD-6°, đến 16°, tan trong 2 hay 3 thể tích cồn 70. Những tính chất này thay đổi tùy theo giống và khí hậu.
Thành phần chủ yếu của tinh dầu là geraniola kèm theo có một ít xitronellola. Những thành phần khác là linalola bocneola, tecpineola, ancol phenyletylic, mentola, ancol amylic v.v… Người ta cho rằng mùi hoa hồng của tinh dầu là do ancol phenyletylic mặc dầu hàm lượng chất này rất thấp trong tinh dầu. Những chất khác không phải là ancol gồm suníua dimetyl, I-pinen, menthon quay trái và xinưala.
Thường người ta quy định hàm lượng ancol toàn phần trong tinh dầu (geraniola và xitronellola) từ 62 đến 71,5% và 14 đến 29% ete geranylic trong đó chủ yếu là ête tiglat geranyl đối với tinh dầu hương diệp của Angiêri (25 đến 31% ête toàn phần), chừng 7% các tecpen.
Tác dụng dược lý của cây hương diệp
Dùng với liều thấp, nó gây sự dồn máu ở các cơ quan vùng bụng và kích thích sự tiết dạ dày và ruột; nó cũng lợi tiểu. Với liều cao, nó gây co thắt và chóng mặt. Tinh dầu có tác dụng thông ruột, lợi mật và lợi tiểu. Người ta biết được tác dụng của hương thảo là do sự có mặt của acid rosmarinic và các flavonoid, nó cũng có những tính chất chống oxy hoá cũng do có acid rosmarinic. Hương thảo còn được biết với công dụng giúp con người tư duy và ghi nhớ tốt hơn. Nhóm hợp chất terpene trong tinh dầu hương thảo ngăn chặn sự phân hủy của acetylcholine (C7H17NO3) – một chất truyền dẫn thần kinh. Acetylcholine tham gia vào quá trình truyền dẫn xung thần kinh trong cơ thể, chất này tồn tại càng lâu thì khả năng ghi nhớ, tư duy của con người càng tăng.
Các bài thuốc trị bệnh từ cây hương diệp
1. Bài thuốc trị đau nhức, thấp khớp, đau nửa đầu
Lấy tinh dầu hương diệp massage vào những chỗ bị đau nhức.
2. Bài thuốc dùng rửa vết thương
Lấy 1 nắm lá hương diệp, rửa sạch, cho vào đun với ½ lít nước. Sau đó, cô đặc lại còn khoảng ⅓ thì dùng rửa vết nhiễm trùng.
3. Bài thuốc lợi tiểu
Dùng là hương diệp đun lấy nước uống hàng ngày.
Trên đây là thông tin về cây hương diệp và tác dụng chữa bệnh của nó. Tuy cây hương diệp có thể dùng giảm đau nhức, đau đầu, rửa vết thương và lợi tiểu, tuy nhiên ở Việt Nam cách dùng này chưa phổ biến. Cho nên, người bệnh tuyệt đối không tự tiện sử dụng cây thuốc chữa bệnh.
Xem thêm: Cây khoai nưa (củ nưa) và 4 bài thuốc chữa sốt rét, u não, liệt nửa người, rắn cắn hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!