Dây thuốc cá và bài thuốc giúp tẩy giun hiệu quả

Dây duốc cá là những cây cho rễ dùng đánh bả cá, vì những cây này chỉ độc đối với sâu bọ và động vật máu lạnh, không độc đối với người và súc vật nuôi trong nhà cho nên còn được dùng trong nông nghiệp để diệt trừ sâu bọ.

Thông tin, mô tả dây thuốc cá
Thông tin, mô tả dây thuốc cá

Tên gọi khác: Dây mật, dây cóc, dây cát, lầu tín, tuba root, derris, touba

Tên khoa học: Derris elliptica Benth

Họ: Cánh bướm (Fabaceae)

Thông tin, mô tả dây thuốc cá

1. Đặc điểm thực vật

Dây thuốc lá lá một loại dây leo khỏe, thân dài 7-10m, lá kép gồm 9-13 lá chét, mọc so le, dài 25-35cm, lá chét lúc đầu mỏng, sau dai dày, hình mác, đầu nhọn, phía dưới tròn. Hoa nhỏ, trắng hoặc hồng. Quả loại quả đậu, dẹt, dẹt 4-8cm.

2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Phân bố: Được trồng nhiều ở Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Phú Quốc. Trồng Cây Thuốc Cá bằng cách dâm cành, mẩu rễ cành dài 0,4-0,5m, trồng cách nhau 1m. Sau hai năm bắt đầu thu hoạch. Phải thu hoạch hết các rễ nhỏ, vì rễ càng nhỏ, lượng hoạt chất càng cao. Hoạt chất cao nhất vào các tháng thứ 23-27. Cây chịu ánh sáng mạnh, nhưng ưa nơi mát hơn. Vì vậy ở miền Nam Việt Nam nước ta người ta hay trồng xen giữa các cây cao su, cây dừa. Nhiệt độ cần thiết 27-280. Đất bón vôi cho năng suất rễ cao hơn. Ở Malaxia, sau 25 tháng mỗi ha cho hơn 3 tấn rễ, trung bình năng suất là hơn 1,3 tấn. Trước đây ở miền Nam Việt Nam thuốc cá trồng nhiều ở Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Phú Quốc..

Bộ phận dùng: Vỏ

Thu hái, chế biến: Giã ngâm vào nước, nước sẽ có màu vàng đục và mùi đặc biệt; khác với rễ cóc kèn cho dung dịch trong.

3. Tính vị, quy kinh, bảo quản

Tính vị, quy kinh: Chưa có nghiên cứu

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát

4. Thành phần hóa học

Rễ Cây Thuốc Cá chứa 10-12% nước, 2-3% chất vô cơ, rất nhiều gluxit (đường, tinh bột), tanin, chất nhựa. Hoạt chất chính là rotenon (hay tubôtxin, derrin) được nagai chiết ra từ 1902. Tên rotenon do từ chữ roten là tên Nhật Bản của cây thuốc cá. Công thức thô C23H22O6, công thức khai triển được butenandt xác định từ 1928 với 5 vòng: 2 vòng benzen (a) và (d), một vòng py-ran (b) 1 vòng pyron (c) và 1 vòng furan (e), ngoài ra còn 2 nhóm metoxy. Hiện nay người ta xếp rotenon vào nhóm izoflavon ( các vòng d, c và a có gạch chéo)- rotenon là những tinh thể hình lăng rotenon nhân isoflavon (gạch dọc) trụ, không màu, tả tuyền, hầu như không tan trong nước 1/1.000.000, hơi tan trong cồn và ête, rất tan trong axeton, benzen và clorofoc (73%). Những dung dịch rotenon trong dung môi hữu cơ khi ra ánh sáng chuyển màu vàng rồi đỏ để thành chất dehydrorotenon vững bền và có độ độc vững bền. Trong môi trường kiềm, dung dịch không vững bền. Để xác định sự có mặt của rotenon người ta dùng những phản ứng sau đây: Phản ứng durham, howard, joné và smith, 1933: đun 0,05g bột rễ duốc cá với 5ml clorofoc, lọc, phần lọc được cô khi trên kính đồng hồ, thêm 2 giọt axit sunfuric đặc sẽ xuất hiện màu vàng cam rất rõ sau ngả màu nâu và tím khi thêm 1 hạt nitrit natri, phản ứng nhạy tới 1/10mg. Phản ứng jones và smith: dung dịch 0,1% trong axton thêm axit nitrit rồi nước và kiềm hóa bằng amoniac sẽ xuất hiện màu xanh tím rồi mất. Hoạt chất khác gần giống rotenon deguelin 3-8% (do chiết lần đầu tiên từ cây deguelia cùng họ cánh bướm): tinh thể hình kim màu lục nhạt, chảy ở 170oC, đồng phân của rotenon với hai vòng dihydroxybenzopyran, tephrosin, tinh thể không màu chảy ở 198oC (tên do chiết lần đầu tiên ở cây tephrosia cùng họ cánh bướm), toxicarol và sumatrol cùng có những hydroxyphenol. Toxicarol có tinh thể hình lục lăng màu vàng lục, chảy ở 219oC. Hàm lượng rotenon trong thuốc cá thay đổi tùy từng loại từ 4-12%, thông thường 5-8%, có thứ hoang dại lên tới 13%. Nhưng độ độc không chỉ do rotenon, mà còn tỷ lệ với lượng cao của ête của rễ. Thường một loại rễ chứa 4-5% rotenon cho chừng 16-22% cao ête. Thứ tự độ độc của các chất như sau: rotenon 400 lần mạnh hơn deguelin, deguelin 40 lần hơn tephrosin, tephrosin gấp 10 lần toxicarol. Định lượng rotenon trong rễ thuốc cá (phương pháp do a.f.nor. Pháp quy định). Sau khi làm những phản ứng định tính nói trên, dùng clorofoc để chiết bột rễ thuốc cá, ngâm trong 24 giờ và lắc trong 4 giờ. Bốc hơi dung dịch. Cặn còn lại hòa vào dung dịch tetraclorua cacbon no rotenon đun sôi. Để nguội, phức chất rotenon -Cl4C tinh thể tách ra, lọc qua phễu lọc thủy tinh xốp đã cân bì, dùng tetraclorua cacbon no rotenon để rửa tinh thể, sấy ở 35oC rồi cân. Lượng rotenon trong phức chất được xác định bằng kết tinh lại trong cồn 95o đun sôi: rotenon tinh khiết sẽ kết tinh khi dung dịch để nguội. Ngoài phương pháp định lượng nói trên, còn có những phương pháp so màu dựa vào màu tím nhạt do tác dụng của axit sunfuric và nitrit natri, cho kết quả cao hơn phương pháp trên do toàn bộ các chất tương tự rotenon cũng cho màu.

Tác dụng dược lý của dây thuốc cá

Từ lâu đời, được nhân dân vùng Đông Nam Châu Á dùng thuốc cá: nghiền rễ với nước với liều 1 phần triệu cá bị say và người ta bắt cá dễ dàng. Với liều cao hơn cá có thể bị chết. Tinh chất trừ sâu của rễ duốc cá cũng được nhân dân Trung Quốc và Ấn Độ biết từ lâu. Mãi đến những năm 1930 tính chất trừ sâu này mới được nghiên cứu ở Châu Âu và Châu Mỹ. Độc tính của rotenon thể hiện trên động vật máu lạnh do đường uống hay đường tiếp xúc với nồng độ 1×10-6, deguelin 10 lần kém độc hơn, tephrosin 40 lần và toxicarol 400 lần. Rotenon độc làm tê liệt trung tâm hô hấp, con sâu tiếp xúc với rotenon sẽ bị yếu đi rồi chết, không dãy dụa, trái lại với dung dịch pyretrin (trong cúc trừ trùng) con sâu sẽ quằn quại. Tuy nhiên không phải đối với sâu nào rotenon cũng có tác dụng. Đối với người và động vật máu nóng các chất đó hầu như không có độc tính (qua đường tiêu hóa), nhưng nếu tiêm mạch máu có thể gây liệt hô hấp và chết do ngạt. Trên cơ sở tác dụng dược lý, người ta còn kiểm nghiệm cây duốc cá bằng phương pháp sinh vật như sau: Thử trên các loại cá vàng carassius auratus (cyprin dore), ides melanotes (melanote), phoxinus laevis (vairon): xác định nồng độ loãng nhất làm cho con cá mất thăng bằng hoặc bị kéo theo dòng nước chảy. Trên nhộng hay ấu trùng sâu bọ (doryphore, charancon…): phun những dung dịch loãng rotenon hay rễ duốc cá lên những ấu trùng đặt trong những lồng kín. Trên ruồi: dùng lạnh làm tê liệt nhất thời ruồi, nhỏ trên mỗi con dung dịch thuốc định thử (dùng ống nhỏ giọt vi quản). Đếm số ruồi chết sau 24 giờ.

Tác dụng của cây thuốc cá

Ở nước ta, tại một số vùng người ta chỉ hái cây duốc cá tươi, làm thành một vòng treo trên sừng trâu những con sâu bị dòi hay có ký sinh. Dòi và kí sinh thấy mùi duốc cá tự đi. Duốc cá: xem những nơi nào có cá, lấy một ít rễ cây duốc cá (nhiều ít tùy theo nơi đó nhiều hay ít nước), giã nhỏ, thả bột thô rễ cây duốc cá vào nước, ít giờ sau, cá bị chết độc rotenon nên bị nghẹ thở rồi nổi lên mặt nước. Bắt cá đó thả vào nước sạch, cá sẽ sống lại. Thuốc trừ sâu hay dùng nhất, dưới dạng sau đây: để diệt trừ ruồi, muỗi, mối, mọt, dán, nhện, sâu hại cây trồng… tác dụng của rotenon mạnh gấp 4-10 lần nicotin. Đối với những sâu bọ có vỏ cứng và bộ máy hô hấp khó thâm nhập cần dùng với liều gấp hai, ba. Trộn bột rễ duốc cá với những bột trơ như bột talc, đất sét, thạch cao v.v… cần tránh những bột có phản ứng kiềm vì chất kiềm làm cho rotenon mất tác dụng: cầu lacton có tác dụng bị phá huỷ. Tỷ lệ pha trộn cũng không nên quá 30%, có khi chỉ cần 15% bột nguyên chất là đủ. Có thể dùng bột rotenon cũng trộn với những bột trơ khác như talc, đất sét, thạch cao v.v… nhưng tỷ lệ rotenon tối đa chỉ cần 1%, trung bình chỉ cần 0,25-0,50%. Bột rotenon để 1 năm không bị giảm tác dụng. Nhưng nếu dùng bột rễ thuốc cá tươi tác dụng còn mạnh hơn dùng rotenon. Thường tác dụng tốt nhất thu được với những dung dịch nước ngâm 5% rễ duốc cá tươi. Có khi người ta phối hợp rotenon hay rễ thuốc cá tươi với pyretrin vì pyretrin tác dụng mau hơn nhưng sự bảo quản của pyretrin còn chóng mất tác dụng hơn và giá thành cũng cao hơn. Để tăng độ dính hay tính chất nhũ hóa thường người ta còn dùng thêm những chất dính như dầu lạc, dầu thầu dầu, anbumin, máu, casein… chú ý dùng những chất dính không gây phản ứng làm tác dụng của rotenon, những chất nhũ hóa thường dùng là mật bò, xà phòng nhưng cũng chú ý tránh dùng những chất nhũ hóa có tính chất kiềm làm giảm tác dụng của rotenon.

Một công thức dùng rễ thuốc cá Rễ thuốc cá 250g, xà phòng 250g, nước 100l. Rửa sạch rễ, giã nát ngâm vào 15 lít nước trong 24 giờ. Rửa sạch cối, chày, nước rửa dồn vào dung dịch nói trên. Sau 24 giờ vớt rễ ra và lọc. Bã ngâm vào 10 lít nước trong 3 giờ. Lọc lại. Khi dùng cho thêm nước đã pha thêm xà phòng vào theo tỷ lệ trên cho đủ 100 lít. Dùng bơm bơm lên những nơi có sâu, hoặc côn trùng như vườn rau, vườn cây, nhà cửa…

Chú thích: Ngoài cây duốc cá derris malaccensis prain cùng một mục đích. Gần đây, Viện Y dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh đã dùng lá cây cóc kèn derris trifoliata lour cùng họ làm thuốc cầm máu, làm lành vết thương. Cây này là một loại dây leo lớn, lá có 3-5 lá chét, đôi khi 7, hoa màu trắng phớt hồng, mọc thành chùm, quả dài 3-4cm, rộng 2,8cm, chứa một hạt. Trong lá cóc kèn có 11% tanin, rotenon, nhiều flavon dưới dạng bột mịn màu vàng nhạt (Dược học 2, 1980).

Bài thuốc tẩy giun từ cây thuốc cá

Đối với người ta dùng rễ thuốc cá làm thuốc tẩy giun, nhưng rễ duốc cá cũng ít dùng so với các loại thuốc giun khác và vì có độc nên hiện nay không còn được áp dụng.

Xem thêm: Cây sơn và 3 bài thuốc chữa bế kinh, đau bụng, giun sán hiệu quả

Vote post
Vote post

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Cây phượng nhỡn thảo

Cây phượng nhỡn thảo và 4 bài thuốc chữa giun sán, điều kinh, mụn nhọt, chốc lở

Nội dung chínhThông tin, mô tả dây thuốc cá1. Đặc điểm thực vật2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến3. Tính vị, quy...

cây mặc nưa

Cây mặc nưa (mạc nưa) và 1 bài thuốc chữa giun sán hiệu quả

Nội dung chínhThông tin, mô tả dây thuốc cá1. Đặc điểm thực vật2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến3. Tính vị, quy...

cây thạch lựu

Cây thạch lựu (lựu) và 29 bài thuốc chữa giun sán, mụn nhọt, chảy máu, viêm răng, sỏi thận, lỵ… hiệu quả

Nội dung chínhThông tin, mô tả dây thuốc cá1. Đặc điểm thực vật2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến3. Tính vị, quy...

Cây dâu giun

Cây dâu giun (rau muối dại, cỏ hôi) và 2 bài thuốc chữa giun sán cho người lớn, trẻ em hiệu quả

Nội dung chínhThông tin, mô tả dây thuốc cá1. Đặc điểm thực vật2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến3. Tính vị, quy...

cây rùm nao

Cây rùm nao (cánh kiến) và 3 bài thuốc chữa tiêu chảy, giun sán, động kinh hiệu quả

Nội dung chínhThông tin, mô tả dây thuốc cá1. Đặc điểm thực vật2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến3. Tính vị, quy...

Glu Metaherb - Sống khỏe cùng tiểu đường
Thông tin thuốc Phosphalugel trị bệnh dạ dày
Ẩn

Cần tây mật ong Motree với 9 công dụng giúp giảm cân, ổn định huyết áp, chống lão hóa, giúp gan hoạt động tốt…

Đánh giá dạ dày tá tràng Metaherb có tốt không? Có tác dụng phụ không? Phản hồi khách hàng như thế nào? Giá bao nhiêu?

Đánh giá hiệu quả Cumargold chữa dạ dày có tốt không? Có gây tác dụng phụ không? Có chữa được ung thư thật không? Giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Đánh giá sản phầm Bio Trĩ dùng có tốt không? Có tác dụng phụ không? Có an toàn không? Giá bao nhiêu? Mua chính hãng ở đâu?

Đánh giá Gout Hoàng Thống Phong có tốt không? Có tác dụng phụ không? Giá bao nhiêu? Mua sản phẩm chính hãng ở đâu?

Đánh giá viên Gut Metaherb có tốt không? Tác dụng phụ là gì? Giá bao nhiêu? Mua ở đâu? Quá liều nên xử lý như thế nào?

Đán giá dạ dày nhất nhất có tốt không? Tác dụng phụ như thế nào? Giá bao nhiêu? Mua ở đâu? Có diệt được khuẩn HP không?

Thuốc Phosphalugel (thuốc dạ dày chữ P) chữa bệnh dạ dày có tốt không? Tác dụng phụ như thế nào? Những lưu ý thận trọng khi sử dụng

Đánh giá hiệu quả, công dụng tiểu đường Diabetna có thực sự tốt không? Có tác dụng phụ không? Có nên dùng Diabetna không?

Đánh giá công dụng, hiệu quả tiểu đường Glu Metaherb dùng có tốt không? Giá bao nhiêu? Phản hồi sau sử dụng như thế nào?

Cây cỏ mực (cây nhọ nồi) với 32 bài thuốc chữa bệnh tiêu hóa (chảy máu dạ dày, gan nhiễm mỡ), bệnh phụ khoa (rong kinh, ngứa âm đạo), giúp bổ huyết, trị thận suy

Lá trầu không với 41 bài thuốc chữa các bệnh da liễu, xương khớp, bệnh đường tiêu hóa, bệnh phụ khoa, bệnh viêm phế quản, ho, cảm, sốt, đau đầu…

17 Bài thuốc từ cây lược vàng chữa bệnh tiêu hóa (Viêm loét dạ dày, viêm gan, xơ gan…), bệnh da liễu (mề đay, mẩn ngứa), viêm họng kéo dài và những điều cấm kỵ

28 Bài thuốc quý từ Nghệ Đen chữa bệnh tiêu hoá, phụ khoa, da liễu… và 4 lưu ý trong sử dụng bài thuốc

Cây vòi voi với 6 bài thuốc chữa bệnh da liễu (viêm da cơ địa, á sừng), chữa đau thấp khớp, viêm amidan, viêm xoang, viêm mủ màng phổi

27 bài thuốc từ Bồ công anh chữa bệnh tiêu hóa (dạ dày, táo bón…), bệnh da liễu (mụn nhọt, lở loét…), viêm đường tiết niệu

7 bài thuốc từ lá vú sữa chữa các bệnh tiêu hóa (đau dạ dày, tiêu chảy), ho, viêm đau họng, tiểu đường, xương khớp

14 Bài thuốc từ cây ngải cứu trị bệnh xương khớp (đau khớp, đau thần kinh tọa), phụ khoa (đau bụng kinh, viêm âm đạo), da liễu (mẩn ngứa, nổi mề đay)… và 5 trường hợp cần lưu ý khi sử dụng

Dây bình bát và 10 bài thuốc chữa bệnh tiểu đường, tiểu khó, tiểu buốt, lở loét, mụn nhọt, giải độc, trị rôm sảy ở trẻ em

Cây thuốc dòi với 14 bài thuốc trị lao phổi, ho, viêm phế quản, diệt khuẩn HP, giúp cô lập tế bào ung thư và một số bệnh thường gặp