Kim tiền thảo và 11 bài thuốc chữa sỏi mật, sỏi tiết niệu, sạn tiểu đường, mụn nhọt, trĩ, viêm mật, quai bị hiệu quả
Nội dung chính
Kim tiền thảo hay còn được gọi với nhiều tên khác như bạch nhĩ thảo, bàn trì liên, biến địa kim tiền… Đây là cây thuốc Nam quý hiếm được dùng chủ yếu chữa bệnh về sỏi (sỏi tiết niệu, sỏi mật). Ngoài ra, cây còn được dùng chữa trĩ, mụn nhọt, quai bị…
Tên gọi khác: Bạch Nhĩ Thảo, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương, Nhũ Hương Đằng, Phật Nhĩ Thảo, Thiên Niên Lãnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại Kim Tiền Thảo, Giang Tô Kim Tiền Thảo, Quá Lộ Hoàng, Quảng Kim Tiền Thảo, Tứ Xuyên Đại Kim Tiền Thảo (Trung Dược Học), Đồng Tiền Lông, Mắt Rồng, Mắt Trâu, Vảy Rồng ( Việt Nam).
Tên Khoa Học: Herba Jinqiancao, Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr.
Họ: Cánh Bướm (Fabaceae).
Thông tin, mô tả kim tiền thảo
1. Mô tả thực vật
Cây kim tiền thảo là một cây thuốc nam quý. Dạng cây thảo, sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1m. Lá mọc so le, gồm 3 lá chét hình tròn, có lông &1 vàng. Hoa tự hình chùm. Tràng hoa hình bướm, màu tía. Quả loại đậu, dài 14-16mmm, chứa 4-5 hạt.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Cây mọc hoang khắp càng vùng đồi núi nước ta, hiện nay có nhiều nơi đã tiến hành trồng đại trà cây thuốc này. Ví dụ: Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái….
Bộ Phận Dùng: Toàn cây.
Thu Hái, Sơ Chế: Thu hái vào mùa hè,lúc cay có nhiều lá và hoa. Phơi khô.
Bào Chế: Rửa sạch phơi khô, để dùng.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Vị ngọt mặn tính hơi hàn
Quy kinh: Can đởm thận bàng quang (theo sách Dược điển nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa xuất bản năm 1985).
Bảo Quản: Để chỗ kín, tránh ẩm mốc.
4. Thành Phần Hóa Học
Trong cây có:
Loại Herba Glechomae Longitubae: L-Pinocamphone, L-Menthone, L-Pulegone, a-Pinene, Limonene, p-Cymene, Isopinocamphone, Isomenthone, Linalôl, Menthol, a-Terpinol, Ursolic acid, b- Sitosterol, Palmitic, acid, Amino acid, Tannins, Choline, Succinic acid, Potassium nitrate.
Loại Herba Desmodii Styracifolii: Ancloid, Tannin, Flavones, Phenols.
Loại Lysimachiae Christinae: Phenols, Sterols, Flavones, Tannín, Essential oils (Trung Dược Học).
Tác Dụng Dược Lý
+Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kim tiền thảo của Quảng Đông, chích vào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thí nghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại.
+Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm trên chó bị gây mê thấy thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau ở ống mật, hết vàngda.
+Tác Dụng Đối Với Hệ Bài Tiết: nước sắc có tác dụng lợi tiểu đối với chuột và thỏ, có thể do chất Potasium chứa trong thuốc.
+Tác Dụng Đối Với Sỏi, Sạn: nước sắc liều cao ( trên 80g), thường được dùng trị sạn ở mật hoặc đường tiểu.
+Đối Với Bệnh Nhiễm Khuẩn: nước sắc trị 10 cas ho gà, có 7 cas khỏi, 2 cas có tiến triển. Loại Lysimachia (Quá Lộ Hoàng) đối với tụ cầu vàng, loại Glechoma ( HoạtHuyết Đơn) đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, lỵ, trực khuẩn mủ xanh đều có tác dụng ức chế.
+Điều trị bệnh ở ngực: Dùng nước cốt tươi trị 13 cas tuyến vú viêm, có kết quả rất tốt. Tất cả khỏi trong vòng 6 ngày. Có 8 cas khỏi trong 3 ngày hoặc ngắn hơn. 2 trong số những cas này không thích ứng với trụ sinh.
Các bài thuốc trị sỏi tiết niệu từ cây kim tiền thảo
1. Bài thuốc trị sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang, đau bụng dưới, đau lan ra phía sau, có những cơn đau quặn kéo dài, đau kéo dái hàng tháng lúc tăng lúc giảm. Đi tiểu buốt, lúc thông lúc bí, thường phải đi nhiều lần, lượng nước tiểu ít, nước tiểu đỏ
Kim tiền thảo 16g, ké đầu ngựa 16g, cối xay 16g, rễ cỏ xước 16g, Đinh lăng (rễ) 16g, cỏ tranh rễ 16g, mã đề 16g, thổ phục linh 16g, vỏ bi ngò 16g, mộc thông 10g. Sắc ngày 1 thang.
2. Kim tiền thảo trị sạn mật
Bài 1: Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học).
Bài 2: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).
Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 cas sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
3. Trị sạn đường tiểu từ kim tiền thảo
Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
4. Bạch nhĩ thảo trị sỏi đường tiểu
Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống (Trung Dược Học).
5. Mắt trâu trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt
Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
Các bài thuốc chữa bệnh khác từ cây kim tiền thảo
1. Kim tiền thảo trị mụn nhọt, ghẻ lở
Kim tiền thảo Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn – Chúc Thị Hiệu Phương).
2. Trị trĩ từ kim tiền thảo
Mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 cas sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
3. Bài thuốc trị đường mật viêm không do vi khuẩn
Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 cas bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điển hình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26)
4. Trị quai bị từ kim tiền thảo
Đắp Kim tiền thảo vào chỗ sưng đau để trị 50 cas tuyến mang tai viêm (quai bị), thời gian giảm sưng là 12 giờ.
Lưu ý khi dùng kim tiền thảo chữa bệnh
Tỳ hư, tiêu chảy: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Trên đây là những thông tin và bài thuốc chữa bệnh từ kim tiền thảo. Có thể nói ,đây là cây thuốc quý được sử dụng phổ biến để chữa sỏi tiết niệu, sỏi mật. Tuy nhiên, để dùng thuốc đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Xem thêm: Cây mía và 6 bài thuốc chữa viêm dạ dày, nứt nẻ chân, táo bón, viêm da, ngộ độc, chín mé hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!