Cây hồi và 5 bài thuốc chữa đau bụng, thổ tả, đau lưng,… hiệu quả
Nội dung chính
Cây hồi là dược phẩm quý hiếm ở Việt Nam, có thể được áp dụng chữa nhiều bệnh như: cảm lạnh, đau nhức, phòng ngừa các triệu chứng nhiễm trùng. Loại dược phẩm này được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền và được đánh giá cao nhờ những công dụng đem lại.
Tên gọi khác: Hồi, Đại hồi, Đại hồi hương còn gọi là Bát giác hồi hương là quả chín phơi khô của cây Đại hồi,
Tên khoa học: lllicium verum Hook. f et Thoms.
Họ: Hồi (llliciaceae)
Thông tin, mô tả cây hoa hồi
1. Đặc điểm thực vật
Hoa hồi là một cây thuốc quý. Cây nhỡ, cao 6-10m. Thân thẳng to, cành thẳng nhẵn, lúc non màu lục nhạt sau chuyển sang màu nâu xám. Lá mọc so le, phiến lá nguyên, dày, cứng giòn, nhẵn bóng, dài 8-12cm, rộng 3-4cm, hình mác hoặc trứng thuôn, hơi nhọn dần, mặt trên xanh bóng hơn mặt dưới. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có khi xếp 2-3 cái; cuống to và ngắn; 5 lá đài màu trắng có mép màu hồng; 5-6 cánh hoa đều nhau màu hồng thẫm. Quả kép gồm 6-8 đại (có khi hơn), xếp thành hình sao đường kính 2,5-3cm, lúc non màu lục, khi già màu nâu sẫm, mỗi đài dài 10-15mm, có mũi nhọn ngắn ở đầu. Hạt hình trứng, nhẵn bóng. Hoa tháng 3-5, quả tháng 6-9.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Hồi là loại cây của vùng Đông Á, hiện có ở một số tỉnh phía Nam Trung quốc (Quảng Tây, Quảng Đông) và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam. Còn được trồng ở Philippin và Jamaica. Ở nước ta, Hồi được trồng phổ biến ở các huyện phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, một số nơi ở Cao Bằng, và vài nơi khác ở Bắc Thái, Quảng Ninh.
Bộ phận dùng: Quả Hồi – Fructus Anisi Stellati, thường gọi là Bát giác hồi hương. Tinh dầu Hồi – Oleum Anisi Stellati.
Thu hái: Vào tháng 7-9 và 11-12, người ta thu hái quả chín.
Chế biến: Đem tách quả ra từng mảnh bỏ hạt, rửa sạch, phơi trong mát cho khô. Khi dùng tẩm rượu sao (cách giấy) hoặc tẩm nước muối sao qua (cách giấy). Người ta thu hái quả Hồi đem về phơi nắng nhẹ cho khô hẳn, rồi cất lấy tinh dầu. Cũng có thể cất từ quả tươi.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Hồi có vị cay, ngọt, mùi thơm, tính ấm
Quy kinh: Qui kinh Can, Thận, Tỳ.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hóa học
Quả hồi chứa nhiều tinh dầu, nếu cất bằng phương pháp kéo hơi nước từ quả hồi tươi thì đạt hàm lượng 3-3,5%, tinh dầu lỏng, không màu hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm đặc biệt. Thành phần chủ yếu của tinh dầu hồi là anethol (80-90%); ngoài ra còn có a-pinen, d-pinen, l-phellandren, safrol, terpineol, limonen. Lá hồi cũng chứa tinh dầu nhưng độ đông đặc hơi thấp hơn. Hạt hồi không mùi, chỉ chứa dầu béo.
Tác dụng dược lý của cây hồi
Anethole làm tăng nhu động dạ dày và ruột, làm dịu cơn đau bụng, tăng tiết dịch đường hô hấp do kích thích các tế bào tiết dịch, có thể dùng làm thuốc hóa đàm.
Chất cồn chiết Đại hồi in vitro có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, cầu khuẩn viêm phổi, trực bạch hầu, trực khuẩn subtilis, thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn lî. Thuốc cũng có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da.
Sách Bản thảo cầu chân: qui kinh Can, Bàng quang, Tiểu trường.
Sách Bản thảo tái tân: qui kinh Tỳ và Thận.
Tác dụng
– Tác dụng trừ đàm, khai vị, kiện tỳ (kích thích bộ máy tiêu hoá), tiêu thực, giảm co bóp trong dạ dày và ruột, lợi sữa, trừ phong, giảm đau, sát trùng.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây hồi
1. Cây hồi chữa cảm hàn, đau bụng thổ tả
Dùng Hồi hương tán bột uống mỗi lần 2g với rượu, ngày uống 3,4 lần. Hoặc dùng tinh dầu Hồi uống mỗi lần 4 giọt, ngày uống 3-4 lần.
2. Bài thuốc chữa miệng hôi, thở hôi từ cây hồi
Dùng hoa Hồi nhai nuốt, mỗi ngày vài cánh.
3. Cây hồi chữa đau lưng
Hồi (bỏ hạt) tẩm nước muối sao, tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-10g với rượu. Ngoài dùng lá Ngải cứu chườm nóng vào lưng.
4. Chữa cổ trướng và thũng trướng mạn tính
Dùng Hồi hương 2g và hạt Bìm bìm 8g, tán bột, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống trong 3-4 ngày liền.
5. Bài thuốc chữa đại tiểu tiện không lợi từ hòi
Hồi và Bìm bìm như trên tán bột mỗi lần uống 4g với nước gừng.
Lưu ý khi dùng cây hồi chữa bệnh
Cần thận trọng đối với bệnh nhân âm hư hỏa vượng
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!