Cây vạn tuế và các bài thuốc chữa xuất huyết, viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, Huyết áp cao, đau dây thần kinh, mất kinh, ung thư
Nội dung chính
Cây vạn tuế được trồng chủ yếu làm cảnh. Cây có vị ngọt, tính bình tác dụng chữa bệnh. Từ lâu, cây được dùng chữa xuất huyết, viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, Huyết áp cao, đau dây thần kinh, mất kinh, ung thư.
Tên thường gọi: Vạn tuế
Tên khoa học: Cycas revoluta Thunb.
Họ: Tuế (Cycadaceae)
Thông tin, mô tả cây vạn tuế
1. Mô tả thực vật
Cây thường xanh cao tới 1,5-2m. Lá mọc thành vòng dài tới 2m, hình lông chim; cuống lá có gai, lá chét dài 15-18cm, rộng 6mm, mũi có gai, mép cuộn lại. Cây có nón đực và nón cái riêng. Nón đực hẹp, dài 28cm, rộng 4cm, mang những nhị hình mác hẹp có bao phấn dọc theo mép. Nón cái gồm những lá noãn dài tới 20cm, có lông màu trắng hơi vàng, có phần không sinh sản rộng, chia thành nhiều dải hẹp có ngọn cong; noãn có lông. Hạt hình trái xoan dẹt, màu da cam, dài 3cm. Ra hoa tháng 6-7, có quả tháng 10.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Loài của Nhật Bản, được trồng ở Nam Trung Quốc, Ðông Ấn Độ và Việt Nam. Ở nước ta, cây được trồng làm cảnh khá phổ biến nhiều nơi.
Bộ phận dùng: Hạt, lá, nón, rễ – Semen, Folium, Conus et Radix Cycatis Revolutae.
Thu hái: Các nón và hạt vào mùa hè – thu.
Chế biến: Rửa sạch phơi khô dùng dần. Lá và rễ thu hái quanh năm.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính bình
Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hóa học
Thân cây chứa bột như bột cọ, chất màu, các acid béo: palmitic, stearic, oleic, behenic; và các azoxyglucosid. Hạt chứa 25% dầu, cycasin, insitol, pinitol, cholin, trigonellin, adenin, hystidin.
Tác dụng dược lý của cây vạn tuế
Lá có tác dụng thu liễm chỉ huyết, giải độc chỉ thống. Hoa có tác dụng lý khí chỉ thống, ích thận cố tinh. Hạt có tác dụng bình can, giáng huyết áp. Rễ có tác dụng khư phong hoạt lạc, bổ thận.
Công dụng của cây vạn tuế
Lá được dùng trong các trường hợp xuất huyết, viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, Huyết áp cao, đau dây thần kinh, mất kinh, ung thư. Hoa dùng chữa đau thượng vị, Di tinh, bạch đới, đau kinh. Hạt dùng trị Huyết áp cao. Rễ dùng trị lao phổi, Đau răng, đau thắt lưng, bạch đới, Thấp khớp tạng thống phong, chấn thương bị thương.
Liều dùng: Lá và hoa 3-6g; hạt và rễ 10-15g; dạng thuốc sắc.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!