Cây huyết dụ (long huyết) và 6 bài thuốc chữa rong kinh, viêm ruột, máu cam, đau nhức, lỵ, bạch đới hiệu quả
Nội dung chính
Cây huyết dụ là một loại dược liệu quý trong đông y. Cây có vị ngọt, tính bình tác dụng dược lý như cầm máu, mát máu, bổ huyết, tiêu ứ,… Nhờ vậy, lá cây huyết dụ được dân gian dùng để làm thuốc điều trị bệnh và lưu truyền các bài thuốc ấy đến ngày nay.
Tên gọi khác: Phát dụ, long huyết, huyết dụ lá đỏ, thiết thụ, phất dũ, người Tày gọi là chổng đeng, tên Thái là co trướng lậu, tên Dao là quyền diên ái
Tên khoa học: Cordyline terminalis Kunth (Dracaena terminalis Jack)
Họ: Huyết dụ (Dracaenaceae)
Thông tin, mô tả cây huyết dụ
1. Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ, cao khoảng 2 m. Thân mảnh, mang nhiều đốt sẹo, ít phân nhánh. Lá mọc tập trung ở ngọn, xếp thành 2 dãy, hình lưỡi kiếm, dài 20-50 cm, rộng 5-10 cm, gốc thắt lại, đầu thuôn nhọn, m p nguyên lượn sóng, hai mặt màu đỏ tía, có loại lại chỉ có một mặt đỏ, còn mặt kia màu lục xám; cuống dài có bẹ và rãnh ở mặt trên. Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm xim hoặc chùy phân nhánh, dài 30-40 cm, mỗi nhánh mang rất nhiều hoa màu trắng, mặt ngoài màu tía; lá đài 3, thuôn nhọn, cánh hoa 3, hơi thắt lại ở giữa; nhị 6, thò ra ngoài tràng; bầu có 3 ô. Quả mọng hình cầu. Mùa hoa quả: tháng 12-1.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Cây được trồng ở nhiều nơi trong nước ta.
Bộ phận dùng: Lá tươi của cây Huyết dụ (Folium Cordyline).
Thu hái: Thu hái hoa vào mùa hè.
Chế biến: Khi trời khô ráo, cắt lá, loại bỏ lá sâu, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Huyết dụ có vị hơi ngọt, tính bình;
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hoá học
Lá huyết dụ có phenol, acid amin, đường, anthocyan.
Tác dụng dược lý của cây huyết dụ
Tác dụng kháng viêm và chống oxi hóa ( 2003, Cambie RC cùng đồng sự tại khoa Hóa đại học Auckland, New Zealand)
Tác dụng chống ung thư dạ dày ( 5/2013 Liu S và các cộng sự tại Khoa tiêu hóa, bệnh viện Trung Ương Xiang Ya, Hồ Nam, Trung Quốc)
Tác dụng gây độc tế bào ung thư, kháng khuẩn, chống lại vi khuẩn Enterococcus faecalis (2/2014 Theo quyển Phytochemistry Letter, chương &, trang 62-68)
Tác dụng tăng co tử cung tại cho: Dùng thỏ cái 2 – 2,3 kg, gây mê bằng cloralhydrat 7%, liều 7 ml/kg tiêm trong màng bụng. Lá huyết dụ chiết bằng cồn 40°. Trước khi dùng, bốc hơi cồn đến tỷ lệ 1:1. Dùng các liểu tăng dần 1 mỉ/kg; 1,5 ml/kg; 2 mựkg; 2,5 ml/kg. Kết quả cho thấy từ liều 2 ml/kg và sau 2 giờ, tử cung bắt đầu co và trương lực co tăng dần như kiểu ergotamin.
Tác dụng trên tử cung cô lập: Dùng chế phẩm sừng tử cung chuột lang, thấy dịch chiết lá huyết dụ làm tăng co bóp, tuy cường độ kém pituitrin.
Tác dụng kiểu estrogen, phương pháp Alien Doisy: Dùng chuột cống cái, trọng lượng 100 – 120g, gây mê để cắt bỏ buồng trứng. Chăm sóc 15 ngày. Từ ngày 15 đến ngày 18 kiểm tra tế bào âm đạo để bỏ các chuột có tế bào sừng tức là thiến bị sót. Chia chuột làm 3 lô mỗi ló 20 con, lô chứng không dùng thuốc, ló chụẩn dùng oestrazid 0,3 ng/chuột, huyết dụ 4 ml/lOỌg. Uống 5 ngày. Xét nghiệm tế bào âm đạo, thấy lô chứng 100% không có tế bào sừng, lô chuẩn 100% tế bào sừng, còn lô dùng huyết dụ có 30 – 40% tế bào sừng. Vậy huyết dụ có tác dụng estrogen yếu.
Tác dụng hướng sinh dục nữ: Dùng chuột cống cái được 20 ngày tuổi. Cân trọng lượng lúc đầu và trước khi mổ. Chia làm 2 lô, lô thuốc dùng cao huyết dụ tỷ lệ 1:1, liều 0,3 mựcon/ngày. Cho uống 10 ngày. Lô chứng thay thuốc bằng nước cất. Đến chiều ngày thứ 10, giết chuột, bóc tách tử cung và buồng trứng rồi cân tươi ngay. Mỗi lô 23 con, kết quả thấy trọng lượng tử cung và buồng trứng tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Tác dụng kháng khuẩn: Dùng lá huyết dụ tươi, phơi khô trong tủ sấy 60°c, nghiền thành bột. Chiết với nước. Lọc, cô đến tỷ lộ 2:1. Điều chỉnh pH về Dùng khoanh giấy 6 mm, nhỏ 0,025 ml cao, rồi đặt trên đĩa thạch. Các vi khuẩn bị tác dụng khá và yếu gồm (tên vi khuẩn và đường kính vòng vô khuẩn theo mm) Staphylococcus aureus 9,60 ± 0,24; BacMus_ atithracis 9,30 ± 0,24; Escherichia coli 8,50 + 0,71; Proteus vulgaris 7,50 ± 0,50; Streptococcus faecalis 6,50 ± 0, 41. Chưa thấy có tác dụng trên Salmonella typhi, Klebsiella pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa. Streptococcus pneumoniae.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây huyết dụ
1. Bài thuốc chữa rong kinh
Lá huyết dụ 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồn tại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
2. Cây huyết dụ chữa viêm ruột, lỵ
Lá tươi 60-100g (hoặc 10-15g hoa khô) sắc nước uống.
3. Bài thuốc chữa chảy máu cam và chảy máu dưới da
Lá huyết dụ tươi 30g, lá trắc bá (sao cháy) và cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, sắc uống đến khi khỏi.
4. Cây huyết dụ chữa bị thương ứ máu hay phong thấp đau nhức
Dùng huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30g, huyết giác 15g, sắc uống đến khi khỏi.
5. Bài thuốc chữa kiết lỵ ra máu từ cây huyết dụ
Lá huyết dụ 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g. Rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống. Dùng 2-3 ngày. Nếu bệnh không giảm thì nên đến cơ sở y tế khám xác định nguyên nhân để điều trị.
6. Bài thuốc chữa bạch đới, khí hư
Lá huyết dụ tươi 30g, lá thuốc bỏng 20g, bạch đồng nữ 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý khi dùng cây huyết dụ chữa bệnh
Phụ nữ không nên dùng trước khi sinh con hoặc sau khi sinh xong mà bị sót nhau.
Trên đây là những thông tin và bài thuốc chữa bệnh từ cây huyết dụ. Có thể nói, cây mang đến bài thuốc chữa bệnh hiệu quả. Tuy nhiên, đó chỉ là những bài thuốc dân gian, chưa có cơ sở khoa học. Cho nên, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!