Cây bách bệnh (bá bệnh) và 5 bài thuốc chữa bệnh tiêu hóa, chàm, ghẻ ngứa, nam khoa, phụ khoa hiệu quả
Nội dung chính
Cây Bách bênh có tên khoa học là Eurycoma longifolia. Ở Việt Nam nhiều người còn gọi là (Cây Bá bệnh, Mật Nhân ..) ,Cây cao khoảng 15m, thường mọc dưới tán lá của những cây lớn. Có lông ở nhiều bộ phận. Lá cây dạng kép không cuống gồm từ 13 – 42 lá nhỏ sánh đôi đối nhau. Mặt lá trên màu xanh. Mặt dưới màu trắng.
Tên gọi khác: Bá bệnh, Hậu phác, Tho nan (Lào), Mật nhân, Hậu phác nam, Nho nan (Tày), antongsar, antogung sar (campuchia).
Tên khoa học: Eurycoma longifolia Jack. (Crassula pinnata Lour)
Họ: Thanh thất (Simaroubaceae)
Thông tin, mô tả cây bách bệnh
1. Đặc điểm thực vật
Cây nhỏ có cành. Lá kép lông chim lẻ gồm 10 đến 26 đôi lá chét, hầu như không có cuống, hình trứng dài, dày, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới. Hoa và bao hoa phủ đầy lông. Quả hạch màu đỏ, nhẵn, hơi thuôn dài, đầu tù và cong, mặt trong có lông thưa và ngắn. Một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Phân bố: Cây mọc phổ biến ở khắp nước ta nhưng phổ biến nhất ở miền trung. Còn thấy ở Malaixia, Inđônêxia.
Bộ phận dùng: Người ta dùng quả vỏ thân và vỏ rễ.
Thu hái: Quanh năm.
Chế biến: Phơi hay sấy khô.
3. Tính vị, quy kinh, bộ phận dùng
Tính vị: Bá bệnh có vị đắng, tính mát
Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hoá học
Trong vỏ chứa một chất đắng gọi là quasin. Ta có thể chiết quasin như sau: Sắc vỏ bằng nước nhiều lần, cô cho hơi đặc. Dùng tanin để kết tủa quasin sau đó gạn lấy cặn, rửa cặn và loại tanin bằng chì cacbonat, quasin được giải phóng. Cô đặc trên nồi cách thuỷ. Dùng cồn 800 để chiết (cồn đun sôi), cất thu hồi cồn, ta được quasin thô. Muốn tinh chế, rửa quasin thhoo bằng hỗn hợp cồn và ête. Người ta cho quasin và neoquasin có công thức chung C22H30O6. Quasin có hai nhóm metoxyl và một OH tự do. Dùng axit clohydric đun sôi để khử metyl ta sẽ được một hợp chất truhydroxyl gọi là quasinol. Hạt chứa dầu béo, màu vàng nhạt.
Từ vỏ cây Bách bệnh mọc ở Biên Hoà, Trảng Bom, Định Quán, Lê Văn Thới và Nguyễn Ngọc Sương (International Symposium on the chemistry ò Natural Producdts, Kyoto, 1964, Abstracts of papers, 51) đã chiết được một hydroxyxeton, Bsitorol, camopesterol, hai chất đắng là urycomalacton (chiếm tỷ lệ cao nhất) và 2,6 dimetoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng).
Eurycomalacton có tinh thể lăng trukhông mầu, độ chảy 268-2700, rất tan trong pyridin, tan trong axeton, clorofoc, ít tan trong benzen, metanlo, etanol. Vị rất đắng, tan trong axit sunfuric đặc cho màu đỏ sẫm, tan dễ dàng trong dung dịch natri hydroxyt loãng.
Tác dụng dược lý của cây bách bệnh
Tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi thấp, lợi tiểu, lương huyết, chỉ lỵ, thường dùng chữa chàm ở trẻ nhỏ, tiểu tiện ra máu, nhức mỏi, ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng,..
Các bài thuốc chữa bệnh của cây bá bệnh
1. Chữa chàm ở trẻ nhỏ, chữa lở ngứa, ghẻ
Lá bách bệnh đun nước tắm, rửa sạch chỗ bị chàm rồi giã nát đắp lên đến khi khỏi.
2. Chữa đầy bụng, ăn không tiêu
Vỏ thân bách bệnh 12g, trần bì 8g, can khương 4g, đậu khấu 6g, xích phục linh 12g, cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang. Uống 5-7 ngày.
3. Cây bách bệnh chữa phụ nữ kinh nguyệt không thông, đau bụng khi có kinh
Rễ bách bệnh 15g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng 7-10 ngày.
4. Bá bệnh giúp kích thích tiêu hóa
Rễ bách bệnh 20g, 10 quả chuối sứ khô nướng vàng, ngâm với 1 lít rượu trắng, ngâm khoảng 7 ngày là dùng được, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ (khoảng 30 ml).
5. Tăng cường sinh lực, hỗ trợ điều trị yếu sinh lý ở nam giới
Bách bệnh 400mg, tinh chất nhân sâm 50mg, linh chi 50mg được bào chế thành viên nang. Liều lượng và cách dùng theo chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc Đông y.
Lưu ý khi dùng cây bách bệnh chữa bệnh
Phụ nữ có thai không dùng
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!