Cây chè (trà) và 6 bài thuốc chữa đầy bụng, sốt, bỏng, nước ăn chân, da nứt nẻ, nhiệt miệng hiệu quả
Nội dung chính
Cây chè hay còn gọi trà là loại cây quen thuộc với cuộc sống của người dân Việt Nam. Uống nước trà là một trong những nét đẹp văn hóa của người Việt. Tuy nhiên, ít người biết rằng, cây chè còn được dùng chữa đầy bụng, sốt, bỏng, nước ăn chân, da nứt nẻ, nhiệt miệng.
Tên gọi khác: Trà
Tên khoa học: Camellia sinensis O.Ktze
Họ khoa học: Thuộc họ Chè Theaceae
Thông tin, mô tả cây chè
1. Mô tả cây chè
Chè là một cây khỏe, mọc hoang và không cắt xén có thể cao tới 10m hay hơn nữa, đường kích thân có thể tới mức một người ôm không xuể. Đôi khi mọc thành rừng trên núi đá cao. Nhưng khi trồng tỉa thường người ta cắn xén để tiện việc hái cho nên thường người ta cắt xén để tiện việc thu hái. Lá mọc so le, không rụng. Hoa to trắng, mọc ở kẽ lá, mùi rất thơm, nhiều nhị. Quả là một nang thường có 3 ngăn, nhưng chỉ còn một hạt do các hạt khác bị teo đi. Quả khai bằng lối cắt ngắn, hạt không phôi nhũ, lá mầm lớn, có chứa dầu.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Ở nước ta được trồng nhiều tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên…
Bộ phận dùng: Lá
Thu hái: Chè dùng làm thuốc hái vào mùa xuân, hái búp và lá non.
Sơ chế: Vò rồi sao cho khô giống như cách chế biến chè hương để pha nước uống của nhân dân, cho nên ta có thể dùng chè làm thuốc. Không dùng chè đen hay chè mạn là những loại chè đã cho lên men rồi mới sấy khô hay phơi.
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Chè có vị đắng chát, tính mát.
Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hóa học
Lá chè chứa cafein, tanin, caroten, riboflavin, acid ascorbic, acid nicotinic, acid malic và acid oxalic, theophyllin, xanthin, kaempferol, quercetrin, tinh dầu.
Ngoài ra, lá chè còn có saponin triterpen, các flavonoid.
Tác dụng dược lý
Chè có tác dụng ức chế sự tăng đường huyết chống đái tháo đường, có khả năng chống oxy hóa. Tanin trong chè khi tiếp xúc với niêm mạc ống tiêu hóa sẽ làm giảm hấp thu các chất sắt, calci nên dẫn đến táo bón. Cafein, theophyllin có tác dụng kích thích thần kinh, tăng sức lao động, lợi tiểu.
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây chè
1. Cây chè trị chứng ăn không tiêu, đầy bụng
Lấy 10g lá chè, 10g bột sơn trà (sao), 10g đường đỏ, đổ nước sôi vào hãm, 10 phút sau là uống được. Dùng 3 – 5 ngày.
2. Bài thuốc chữa cảm sốt từ cây chè
Lá chè 3g, muối ăn 1g, hãm nước sôi uống 4 – 6 lần trong một ngày, dùng trong trường hợp cảm sốt, ho có đờm vàng, đau họng. Nếu cảm sợ lạnh, ho có đờm trắng thì dùng 3g lá chè, 3 miếng gừng đem hãm với nước sôi uống.
3. Dùng trà chữa bỏng nhẹ
Lấy một nắm lá chè sắc nước đặc, để nguội ngâm vết bỏng hoặc dùng vải mỏng nhúng vào nước chè nguội rồi đắp vào chỗ bỏng, mỗi lần 10 – 15 phút, ngày làm 2 – 3 lần sẽ làm dịu đau, tránh phồng da, chóng lên da non.
4. Chữa chứng nước ăn chân từ cây chè
Lá chè già 400g, phèn chua 60g, sắc lấy nước đặc, để nguội bôi vào vùng da bị nước ăn chân, ngày 2 – 3 lần, bôi đến khi khỏi.
5. Cây chè trị da bị nẻ
Trước khi đi ngủ lấy một nhúm chè, nhai nát, nhuyễn thì đắp vào chỗ nẻ, rồi lấy băng buộc vào, sáng hôm sau thì bỏ ra.
6. Nhiệt miệng chữa bằng chè
Lá chè có tác dụng diệt khuẩn, tiêu viêm nên thường xuyên dùng nước chè súc miệng có tác dụng chữa nhiệt miệng hiệu quả.
Làm sạch và ngăn ngừa vi khuẩn gây viêm nhiễm vùng kín ở chị em phụ nữ:
Lá chè một nắm, rửa sạch, đun nước để rửa vệ sinh vùng kín hàng ngày.
Lưu ý khi dùng cây chè chữa bệnh
Không uống chè khi đói sẽ gây cảm giác cồn cào, hoa mắt, chóng mặt. Không uống ngay sau bữa ăn vì trong chè có chứa tanin, nếu sau khi ăn uống chè xanh thì chất sắt và protein trong thức ăn sẽ kết hợp với chất tanin, làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể. Không nên uống trước khi đi ngủ vì chè gây kích thích thần kinh gây khó ngủ. Người bị táo bón nên hạn chế uống nhiều nước chè. Phụ nữ có thai cũng không nên uống nhiều nước chè để tránh nguy cơ bị thiếu máu, mất ngủ.
Trên đây là những thông tin và bài thuốc chữa bệnh từ cây chè. Có thể nói, loại cây quen thuộc với cuộc sống của chúng ta hàng ngày có công dụng chữa bệnh khá hiệu quả. Tuy nhiên, cần chú ý về thời gian và liều lượng sử dụng để không gây hại đến sức khỏe.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!