Phấn phòng kỷ và 9 bài thuốc chữa xương khớp, đau thần kinh, cao huyết áp, rắn cắn, mụn nhọt hiệu quả
Nội dung chính
Phấn phòng kỷ là cây thân leo sống nhiều năm có rễ củ nằm ngang mặt đất, thuôn dài hơn củ bình vôi. Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, khu phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống.
Tên gọi khác: Củ dòm, Củ gà ấp ,Hán phòng kỷ, phòng kỷ, thạch thiềm thừ
Tên khoa học: Stephania tetrandra S Moore
Họ: Tiết dê (Menispermaceae)
Thông tin, mô tả cây Phấn phòng kỷ
1. Đặc điểm thực vật
Dây leo sống nhiều năm có rễ củ nằm ngang mặt đất, thuôn dài hơn củ bình vôi, hình giống tư thế con gà mái đang ấp trứng, khi cắt ngang có màu vàng rõ hơn, ít xơ hơn, đường kính tới 6cm. Thân mềm, có thể dài tới 2,5-4m; vỏ thân màu xanh nhạt, phía gốc hơi đỏ. Lá mọc so le, hình khiên, dài 4-6cm, rộng 4,5-6cm. Gốc hình tim, đầu lá nhọn, mép nguyên, hai mặt lá đều có lông mềm, toàn màu lục, mặt dưới màu tro; gân gốc 5. Hoa nhỏ mọc thành tán đơn, khác gốc, hoa đực có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị; hoa cái có bao hoa nhỏ như hoa đực và một lá noãn. Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt, khi chín màu đỏ. Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-9.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Cây này chưa thấy mọc ở Việt Nam. Tại Trung Quốc cây này mọc hoang ở các đồi, ven rừng thấp, cỏ rậm ở các tỉnh Triết Giang, An Huy, Giang Tây, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây. Qua địa lý của cây ở Trung Quốc, ta có thể chú ý tìm và phát hiện cây này tại các tỉnh biên giới của ta.
Bộ phận dùng: Rễ
Thu hái: Vào các tháng 9-10.
Chế biến: Người ta đi đào rễ về, cắt bỏ rễ con, có khi cạo bỏ vỏ ngoài, bổ dọc rồi phơi khô, cắt thành từng đoạn 5-10cm
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Quy kinh Bàng quang, Thận, Tỳ
Bảo quản: Bảo quản chỗ kín, để nơi khô ráo.
4. Thành phần hoá học
Có các alcaloid tetrandrine, fenchinoline, cyclanoline, dimetyl tetradrine và berbamine
Tác dụng dược lý của phấn phòng kỷ
Nhiều loại alkaloit của Hán phòng kỷ có tác dụng hạ áp nhanh. Thuốc có tác dụng giãn mạch vành, tăng lưu lượng máu ở mạch vành, làm giảm lượng tiêu hao oxy của cơ tim. Thuốc có tác dụng chống rối loạn nhịp tim.
Tetrandrine A và B đều có tác dụng chống viêm.
Các Tetrandrine đều có tác dụng giảm đau.
Thuốc còn có tác dụng giải nhiệt chống dị ứng, có khả năng chống choáng quá mẫn.
Quảng phòng kỷ cũng có tác dụng giảm đau, kháng viêm và giải nhiệt.
Thuốc có tác dụng làm thư giãn cơ vân.
Thuốc có tác dụng chống ung thư (chủ yếu do phòng kỷ tố A), Phòng kỷ tố A, B, đều có tác dụng kháng amíp.
Phòng kỷ tố A có tác dụng ức chế trực khuẩn lî Shigella.
Thí nghiệm trên chuột, vị phòng kỷ có tác dụng kích thích đối với thần kinh trung ương và hô hấp. Một số ancaloìt có tác dụng hạ thân nhiệt, gây co bóp ruột thỏ và chuột. Trên mèo, thuốc có tác dụng hạ huyết áp.
Bài thuốc chữa bệnh từ phấn phòng kỷ
1. Thủy thũng, giảm niệu;
2. Phong thấp tê đau;
3. Ðau dạ dày, loét hành tá tràng
4. Viêm dạ dày ruột cấp tính, lỵ;
5. Viêm tuyến nước bọt, sưng amygdal.
6. Ðau thần kinh;
7. Bệnh đường niệu sinh dục, bạch đới;
8. Huyết áp cao.
9. Dùng ngoài trị rắn cắn, mụn nhọt.
Liều dùng: 5-15g. Dạng thuốc sắc.
Dân gian thường dùng rễ sắc nước uống chữa Đau lưng, mỏi nhức chân, đau hông, đau bụng (uống vào ngủ rất say). Dùng đắp chỗ sưng, bắp chuối, nhọt cứng, apxe do tiêm (lẫn tí muối, gừng), dùng cho gia súc như trâu bò uống mỗi khi chúng kém ăn, chê cỏ. Có nơi còn dùng củ băm nhỏ nấu nước uống chữa Kiết lỵ ra máu, đau bụng kinh niên và đau dạ dày.
Xem thêm: Phòng kỷ và 5 bài thuốc chữa xương khớp, phù thũng, đau dây thần kinh… hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!