Cây bùng bục (bục bục) và 5 bài thuốc chữa rắn cắn, viêm gan, băng huyết, sốt, sa tử cung hiệu quả
Nội dung chính
Cây bùng bục (hay còn gọi là bục bục, bông bét, bùm bụp) thường được trồng ở bờ rào hoặc làm cảnh. Tuy nhiên, ít ai biết cây này còn có tác dụng chữa bệnh. Theo nghiên cứu y học cổ truyền, bùng bục có vị đắng, chát, tính bình có tác dụng hoạt huyết, thu liễm, bổ vị tràng. Từ lâu, cây được dùng chữa một số bệnh như rắn cắn, viêm gan, băng huyết, sa tử cung.
- Tên gọi khác: Bục bục, Bông bét, Cây lá ngõa kok po hou, Bùm bụp.
- Tên khoa học: Mallotus barbatus Muell. Et Arg
- Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Thông tin, mô tả cây bùng bục
1. Mô tả cây bùng bục
Bùng bục là một cây nhỡ, cao chừng 1.5-2m, cành non có nhiều lông màu vàng nhạt. Lá mọc so le, phiến lá hình tim, đầu lá dài nhọn, phía cuống tròn hay thẳng góc với cuống, mép nguyên hay hơi thành 3 thùy cắt không sâu, dài rộng chừng 15-18cm, khi còn non mặt dưới có những lông màu vàng nhạt, khi già có thể nhẵn, những cuống dài có phủ lông màu vàng.
Mùa hoa vào các tháng 4-5 ở miền Bắc, mùa quả vào tháng 8-9. Hoa khác gốc, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá, hoa đực dài và nhỏ hơn hoa cái. Bông hoa dài tới 20cm. Quả có lông cứng to dài. Hạt màu đen, nhỏ, chỉ lớn hơn đầu đinh ghim một chút.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Phân bố: Cây bùng bục mọc hoang ở khắp các miền rừng núi nước ta. Thường ít được dùng, nhưng dân tộc ít người một vài vùng có dùng hạt của nó để ép lấy dầu đặc như sáp dùng thắp đèn hay làm nến.
- Bộ phần dùng: Rễ và vỏ cây
- Thu hái: Thu hái quanh năm
- Chế biến: Rễ, vỏ cây mang về rửa sạch, phơi khô
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
- Tính vị: Bùng bục có vị hơi đắng và chát, tính bình.
- Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
- Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hoá học
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ ta thấy trong hạt bùng bục vó một chất sáp có thể dùng làm nến hay sáp.
Rễ có tác dụng hoạt huyết, bổ vị tràng, thu liễm; lá và vỏ đều có tác dụng tiêu viêm, cầm máu.
Tác dụng dược lý của cây bục bục
- Rễ có tác dụng hoạt huyết, bổ vị tràng, thu liễm; lá và vỏ đều có tác dụng tiêu viêm, cầm máu.
- Rễ Bùng bục có tác dụng chữa Viêm gan mạn tính, sưng gan lá lách, Sa tử cung và trực tràng; Huyết trắng, phù thũng khi có thai; Viêm ruột ỉa chảy.
- Một vài nơi như Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào dùng ép hạt dầu để thắp.
- Tại Trung Quốc người ta dùng một loại bùng bục, vỏ thân cây này được dùng chữa nôn mửa, còn có tác dụng sát trùng, nấu cao dán lên mụn nhọt có tác dụng đỡ nung mủ và lên da non. Gần đây người ta còn thấy vỏ cây này có tác dụng giúp sự tiêu hóa, dùng chữa đau dạ dày và loét tá tràng có kết quả.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây bùng bục
1. Bục bục chữa viêm gan mạn tính, sưng gan lách
Rễ Bùng bục 15g, rễ Muỗng truồng 30g và rễ Sim 30g, sắc uống, sẽ đỡ nhiều.
2. Bông bé chữa băng huyết sau sinh
Vỏ thân khô Bùng bục 15g, phối hợp với thân cây lấu, rễ Vú bò, cành lá Chua ngút, mỗi vị 12g, sắc uống, khá hiệu quả.
3. Bị rắn cắn chữa bằng bùm bụp
Lấy lá nhai đắp vào nơi rắn cắn
4. Rễ cây sắc uống có tác dụng hạ sốt
Nói tóm lại: Cây bông bét chỉ là một loài cây dại mọc hoang, hiệu quả điều trị bệnh không cao nên ít được sử dụng làm thuốc.
4. Chữa sa tử cung và trực tràng từ bùng bục
Rễ Bùng bục 30g, rễ Kim anh 15g, sắc uống.
Lưu ý khi sử dụng cây bùng bục chữa bệnh
Nhiều bạn dễ nhầm lẫn cây bùng bục với cây khôi tía (Bởi 2 loài này đều có lông mịn ở lá, tuy nhiên lá khôi tía thuôn và dài hơn, mắt dưới lá khôi có màu tía còn mặt dưới cây bông bét có màu trắng bạc).
Trên đây là những thông tin liên quan đến cây bùng bục và tác dụng chữa bệnh của nó. Cây có thể dùng chữa bệnh nhưng những bài thuốc này chưa có nghiên cứu khoa học, cho nên người bệnh không nên lạm dùng. Thay vào đó, dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, thầy thuốc.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!