Ngô thù du và 5 bài thuốc chữa bệnh ngoài da, huyết áp, rối loạn dạ dày, tai mũi họng, hiệu quả
Nội dung chính
Ngô thù du là một loài cây phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc họ Cam. Dược liệu ngô thù du được chế biến từ quả cây có tác dụng chữa trị các chứng bệnh như đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, đau đầu…
Tên thường gọi: Ngô thù, Thù du
Tên khoa học: Evodia rutaecarpa (Juss) Benth
Họ: Cam (Rutaceae).
Thông tin, mô tả cây ngô thù du
1. Đặc điểm thực vật
Cây cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm dài, khi gìa lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ. Cả cuống và lá dài độ 15-35cm, hai đến 5 đôi lá chét có cuống ngắn. Trên cuống lá và cuống lá chét có mang lông mềm. Lá chét dài 5-15cm, rộng 2,5-5cm, đầu lá chét nhọn, dài, mép nguyên, 2 mặt có lông màu nâu mịn, mặt dưới nhiều hơn, soi lên ánh sáng sẽ thấy những điểm tinh dầu. Hoa đơn tính khác gốc; đa số những hoa nhỏ tụ thành từng tán hay đặc biệt thành chùm. Cuống hoa trông to thô có nhiều lông, màu nâu mềm. Hoa màu vàng trắng, hoa cái lớn hơn hoa đực. Nhập của Trung Quốc.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Mọc ở một số vùng cao phía Bắc Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn. Thường phải nhập.
Bộ phận dùng: Quả
Thu hái: Vào tháng 9-10, lúc quả còn đang xanh hoặc hơi vàng xanh, chưa tách ra thì hái lấy.
Sơ chế: Phơi khô hoặc sấy khô. Bộ phận dùng : Quả chín phơi khô.
Bào chế : Nấu nước sôi tẩy 7 lần để lại vị đắng nồng. Sấy khô dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Vị cay, tính ôn (Bản Kinh). Rất nhiệt, có ít độc (Danh Y Biệt Lục). Vị đắng, cay, rất nhiệ, có độc (Dược Tính Luận). Vị cay, đắng, tính ôn, có độc (Trung Dược Đại Từ Điển). Vị cay, đắng, tính nhiệt, có độc (Trung Dược Học).
Quy kinh: Vào kinh túc Thái âm Tỳ, túc Thiếu âm Thận, túc Quyết âm Can (Thang Dịch Bản Thảo). Vào kinh Can, Tỳ, Vị, Đại trường, Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). Vào kinh can, Vị (Trung Dược Đại Từ Điển). Vào kinh Vị, Tỳ, Can, Thận (Trung Dược Học).
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát
4. Thành phần hóa học
Evoden, Ocimene, Evodin, Evodol, Gushuynic acid, Evodiamine, Rutaecarpine, Wuchuyine, Hydroxyevodiamine, Evocarpine, Isoevodiamine, Evodione, Evogin, Rutaevin (Trung Dược Học).
Trong Ngô thù có trên 0,4% tinh dầu. Trong tinh dầu có Evoden C11H16, Evodin hoặc Obakulacton C26H30O8, Oximen O10H10 và3 alcaloid: Evodiamin C19H17N3O, Rutaecacpin C18H18N3O và Wuchuyin C13H13N3O (J. Amer, Pharm. Ass 1933, 22 : 716).
Tác dụng dược lý của cây ngô thù du
Tác dụng kháng khuẩn: Năng suất sắc Ngô thù du có tác dụng ức chế mạnh in vitro đối với Vibrio cholerae, 1 số bệnh ngoài da và nhiều ký sinh trùng kể cả giun đũa và Hirudo (Trung Dược Học).
Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Ngô thù du Nhật Bản có tác dụng giảm đau. Thí nghiệm ở Trung Quốc chích dịch chiết Ngô thù du vào tĩnh mạch cho thấy có tác dụng giảm đau giống chất antipyrin (Trung Dược Học).
Tác dụng trên cơ mềm: Chất utamine, trích ly từ Rutaecarpine có tác dụng kích thích mạnh trên tử cung (Trung Dược Học).
Lượng lớn Ngô thù du – tác dụng kích thích thần kinh trung ương và có thể dẫn đến rối loạn thị giác, gây nên ảo giác. Độc tính của Evoxine rất thấp, liều chích tĩnh mạch gây chết (LD50) ở chuột nhắt là 135g/kg (Trung Dược Học).
Chích Ngô thù du: Dùng Cam thảo sắc lấy nước, bỏ bã, cho Ngô thù vào, tẩm, sao qua cho khô (Mỗi 100 cân Ngô thù, dùng Cam thảo 6 cân 4 lạng) (Trung Dược Đại Từ Điển).
Các bài thuốc chữa bệnh của cây ngô thù du
1. Ngô thù du điều trị huyết áp cao
Bột Ngô thù du trộn với Dấm dán vào lòng bàn chân để trị huyết áp cao có hiệu qủa tốt. Huyết áp thường hạ trong vòng 12-24 giờ (Trung Dược Học).
2. Bài thuốc điều trị rối loạn vị trường (dạ dày với ruột)
Dùng bột Ngô thù du trộn với Dấm đắp vào rốn, trị 20 ca bị chứng đầy trướng. Phương pháp này cũng dùng trị chứng bụng nóng (Trung Dược Học).
3. Cây ngô thù du điều trị bệnh ngoài da
Dùng nước sắc Ngô thù du trị 84 ca bị eczema hoặc viêm da thần kinh có hiệu quả (Trung Dược Học).
4. Bài thuốc điều trị tai – mũi – họng
Dùng bột Ngô thù du bôi vào huyệt Dũng Tuyền (lòng bàn chân)có hiệu quả tốt để trị trẻ nhỏ miệng lở (đẹn). Hầu hết đều có kết tủa trong 1 ngày (Trung Dược Học).
5. Ngô thù du tác dụng điều hòa nhiệt độ
Dịch chiết chất Isoevodiamine làm hơi tăng nhiệt độ ở thỏ khi cho ăn rau sống (Trung Dược Học).
Lưu ý khi dùng cây ngô thù du chữa bệnh
Âm hư, có triệu chứng nhiệt: không dùng (Trung Dược Học).
Trên đây là một số thông tin tham khảo về cây ngô thù du, nếu bạn muốn áp dụng các bài thuốc trên hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!