Long đởm thảo và 6 bài thuốc chữa lở miệng, cốc đản, dạ dày, khó tiêu, đau mắt… hiệu quả
Nội dung chính
Long đởm thảo là phần thân rễ được phơi hoặc sấy khô của cây long đởm. Long đởm thảo còn được gọi cách khác là Đởm thảo, Thảo long đờm, Lăng du,… thuộc họ Long đởm. Trong Đông y, dược liệu này được xem là một trong những dược liệu quý có nguồn gốc từ Trung Quốc, có tác dụng chữa sốt, đau mắt, kinh giãn, giúp an thần, giải độc, hỗ trợ hệ tiêu hóa.
Tên gọi khác: Long đởm thảo, Lăng Du (Bản Kinh), Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm (Tục Danh), Đởm Thảo, Khổ Đởm, Quan Âm Thảo, Tà Chi Đại Phu, Tà Chi Đại Sĩ (Hòa Hán Dược Khảo), Trì Long Đởm (Nhật Bản).
Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge.
Họ: Long Đởm (Gentianaceae).
Thông tin, mô tả cây long đởm thảo
1. Đặc điểm thực vật
Loại cỏ sống lâu năm, cao 35-60cm. Thân rễ ngắn, rễ nhiều, có thể dài đến 25cm, đường kính 1-3mm, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Thân mọc đứng, đơn độc hoặc 2-3 cành, đốt thường ngắn so với chiều dài của lá. Lá mọc đối, không cuống, lá phía dưới thân nhỏ, phía trên to, rộng hơn, dài 3-8cm, rộng 0,4-4cm. Hoa mọc thành chùm, không cuống, ở đầu cành hoặcở kẽ những lá phía trên. Hoa hình chuông màu lam nhạt hoặc sẫm.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Cây long đởm được trồng nhiều ở các tỉnh thuộc Trung Quốc: Quảng Đông, Hắc Long Giang, Phúc Kiến,… Tại Việt Nam, cây thường mọc ở các vùng núi phía Bắc nước ta, nơi tiếp giáp với nước Trung Quốc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng,…
Bộ phận dùng: Rễ. Rễ chùm, có nhiều tua nhỏ bằng chiếc tăm, mềm, sắc vàng đậm, thật đắng là tốt.
Thu hái, Sơ chế: Thu hoạch mỗi năm vào tháng 8-12. Thứ đào vào cuối tháng 8 thì tốt hơn.
Bào chế: Đào rễ đem về phơi râm. Khi dùng lấy dao bằng đồng cắt bỏ hết lông, thái nhỏ, tẩm nước cam thảo 1 đêm, phơi khô (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). Dùng dao bằng đồng cắt bỏ cuống, rửa rượu, phơi khô hoặc ngâm nước cam thảo 1 đêm, phơi khô, để dành dùng dần (Dược Phẩm Vậng Yếu). Bỏ cuống, dùng rễ, thái nhỏ, sao với rượu hoặcngâm nướcCam thảo 1 đêm, gạn nướcđi, phơi khô, để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Rửa sạch, phơi khô. Thái từng khúc ngắn 2-3cm (dùng sống). Tẩm rượu dùng có thể sao qua hoặc không sao] (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Vị đắng, tính sáp, hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Học). Vị đắng, tính rất hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh: Vào kinh Can, Đởm, Bàng quang (Trung Dược Học). Vào kinh Can, Đởm (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Bảo quản: Để nơi khô ráo.
4. Thành phần hóa học
Có Gentianine, Gentiopicrin, Gentianose (Trung Dược Học).
Có Glycozid đắng gọi là Gentiopicrin và chất đường gọi là Gentianoza (Dược Liệu Việt Nam).
Trong Long đởm có một Glucozit đắng chừng 25 gọi là Gentiapicrin C16H20O9 và một chất đường gọi là Gentianoza C18H32O16 chừng 4%. Thủy phân Gentiapicrin ta sẽ được gentiagenin C10H10O4 và Glucoza. Gentianoza gồm hai phân tử Glucoza và một phân tử Fructoza (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Tác dụng dược lý của cây long đởm thảo
Tác dụng đối với Vị Trường: Liều thấp, Long đởm thảo uống trước bữa ăn 1/2 giờ làm tăng dịch vị, nhưng nếu dùng sau bữa ăn, ngược lại, làm giảm dịch vị. Chất Gentiopicrin có tác dụng làm tăng dịch vị khi bơm trực tiếp vào dạ dày chó nhưng uống hoặctiêm tĩnh mạch thì không có tác dụng, điều này cho thấy nó có tác dụng trực tiếp. Long đởm thảo làm giảm thời gian chuyển vận đường ruột của thỏ. Cho chuột dùng Long đởm thảo thấy không có sự thay đổi khẩu vị hoặctrọng lượng gì cả (Trung Dược Học).
Tác dụng kháng khuẩn: Trong thí nghiệm, dịch tiêm Long đởm thảo có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh thông thường. Gentiopicrin có tác dụng mạnh đối với ký sinh trùng sốt rét (Trung Dược Học).
Dùng nướcsắc Long đởm thảo hợp với thuốc Tây thông thường Điều trị 23 cas viêm não B (11 cas nặng, 6 trung bình, 6 nhẹ) bằng nướcsắc Long đởm thảo, thay cho thuốc Tây thông thường. Trong số này, có 15 cas nhiệt độ bình thường vào ngày thứ 3, và chỉ có 1 cas có di chứng (Trung Dược Học).
Theo Ebeling, Long đởm thảo có tác dụng phòng sự lên men, uống ít (nửa giờ trước bữa ăn) có tác dụng kích thích sự bài tiết dịch tiêu hóa, làm khỏa dạ dày, ngược lại, uống sau khi ăn cơm hay uống quá nhiều, lại làm cho tiêu hóa kém sút, Nhức đầu, hoa mắt, mặt đỏ (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Theo Nội Điên Trang Thái Lang (Nhật Bản -1938), nghiên cứu tác dụng chất đắng của Long đởm thảo trên dạ dày nhỏ của chó thì thấy cho chó uống Long đởm thảo sự bài tiết dịch vị tăng tiến và lượng acid tự do cũng tăng hơn (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây long đởm thảo
1. Long đởm thảo trị trẻ nhỏ bị kinh giản nhập tâm, sốt cao, nóng trong xương, sốt theo mùa, miệmg lở
Long đởm thảo, Bạch thược, Cam thảo, Phục thần, Mạch môn, Mộc thông, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
2. Trị chứng cốc đản từ long đởm thảo
Long đởm thảo, Khổ sâm, Ngưu đởm, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
Trị thấp nhiệt làm tổn thương phần huyết, vào đại trường gây ra đi tiêu ra máu:
Uống nhiều Long đởm thảo sẽ khỏi (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
3. Bài thuốc trị dạ dày đau, ăn uống khó tiêu, bụng đầy
Long đởm thảo 0,5g, Hoàng bá 0,5g, Sinh khương 0,3g, Quế chi 0,3g, Hồi hương 0,3g, Kê nội kim 0,5g, Sơn tra (sao cháy) 1g. Tán bột, trộn đều, chia làm 3 lần uống trong ngày (Dược Liệu Việt Nam).
4. Long đởm thảo trị Can Đởm có thực hỏa, mắt đỏ, mắt sưng đau, miệng đắng, tai ù, hông sườn đau, gân yếu, sốt cao co giật, thận viêm cấp
Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Trạch tả, Mộc hương, Xa tiền tử, Đương quy đều 12g, Sài hồ 8g, Cam thảo 4g, Sinh địa 16g. Sắc uống (Long Đởm Tả Can Thang- Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
5. Cây long đởm thảo trị sốt cao co giật
Long đởm thảo, Phòng phong, Thanh đại đều 12g, Câu đằng 8g, Hoàng liên 20g, Ngưu bàng tử, Băng phiến, Xạ hương đều 4g. Tán bột, làm hoàn, to bằng hạt lúa. Mỗi lần uống 5-10 viên với nước sắc Kim ngân hoa (Lương Kinh Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
6. Trị gan viêm cấp thể vàng da
Long đởm thảo 16g, Uất kim 8g, Hoàng bá 8g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Lưu ý khi sử dụng long đởm thảo chữa bệnh
Tỳ Vị hư, tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).
Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy, không có thực hỏa: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Trên đây là những thông tin và bài thuốc chữa bệnh từ cây long đởm thảo. Có thể nói, cây mang đến nhiều công dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, người bệnh cần sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để có hiệu quả cao nhất.
Xem thêm: Cây hoắc hương và 16 bài thuốc chữa viêm mũi, ho, trúng độc, thổ tả, động thai… hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!