Cây trạch tả (thủy tả) và 13 bài thuốc chữa đầy bụng, tiêu chảy, thận, dạ dày, lipid máu… hiệu quả
Nội dung chính
Cây trạch tả hay còn được gọi với nhiều tên khác như thủy tả, hộc tả, mang vu, cập tả, vũ tôn, lang giang.. Cây thường được dùng làm thuốc chữa bệnh. Một số bài thuốc từ trạch tử như đầy bụng, tiêu chảy, thận, dạ dày, lipid máu
Tên gọi khác: Thủy tả, Hộc tả, (Bản Kinh), Mang vu, Cập tả (Biệt Lục), Vũ tôn, Lan giang, Trạc chi, Toan ác du, Ngưu nhĩ thái, Du (Hòa Hán Dược Khảo), Như ý thái (Bản Thảo Cương Mục).
Tên khoa học: Alisma plantago aquatica L
Họ: Trạch tả (Alismaceae).
Thông tin, mô tả cây trạch tả
1. Mô Tả cây thuốc
Trạch tả là một cây thuốc nam quý. Cây loại thảo mọc ở ao và ruộng, cao 0,2-1m. Thân rễ trắng hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc, hình trứng thuôn hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại. Cán hoa mang ở đỉnh nhiều vòng hoa có cuống dài. Hoa họp thành tán, đều, lưỡng tính, 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, 6 nhị, nhiều tâm bì rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả bế.
2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Phân bố: Cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt ở Sapa, Điện Biên, Cao Lạng.
Bộ phận dùng: Thân rễ khô (Rhizoma Alismatis). Thứ to, chất chắc, mầu trắng vàng, bột nhiều là loại tốt.
Thu hái: Mùa đông đào cả cây, cắt bỏ thân, lá và rễ tơ, rửa sạch, sấy khô.
Bào chế:
- Trạch tả: Ngâm nước thấm 8 phân, vớt ra, phơi khô.
- Diêm Trạch tả: Phun đều nước muối vào miếng Trạch tả cho ẩm (cứ 50kg Trạch tả dùng 720g muối), rồi cho vào nồi, sao qua nhỏ lửa cho đến khi mặt ngoài thành mầu vàng, lấy ra phơi khô (Dược Tài Học).
3. Tính vị, quy kinh, bảo quản
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn (Bản Kinh); Vị mặn, không độc (Biệt Lục); Vị ngọt, khí bình (Y Học Khải Nguyên).
Quy kinh: Trạch tả
- Vào kinh thủ Thái dương Tiểu trường, thủ Thiếu âm Tâm (Thang Dịch Bnr Thảo).
- Vào kinh túc Thái dương Bàng quang, túc Thiếu âm Thận (Bản Thảo diễn Nghĩa Bổ Di).
- Vào kinh Bàng quang, Thận, Tam tiêu, Tiểu trường (Lôi Công Bào Chích Luận).
- Vào kinh Tỳ, Vị, Thận, Bàng quang, Tiểu trường (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm mốc
4. Thành phần hóa học:
- Alisol A, B, Epialisol A (Murata T và cộng sự, Tetra Lett 1968, 7: 849).
- Alisol A Monoacetate, Alisol B Monoacetate, Alisol C Monoacetate (Murata T và cộng sự, Chem Pharm Bull 1970, 18 (7): 1347).
- Alismol, Alismoxide (Oshima Y và cộng sự, Phytochemystry 1983, 22 (1): 183).
- Choline (Kobayashi T, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1960, 80: 1456).
Tác dụng dược lý của cây trạch tả
- Thuốc có tác dụng lợi tiểu và làm cho Natri, Kali, Chlor và Urê thải ra nhiều hơn (Chinese Herbal Medicine).
- Phấn Trạch tả hòa tan trong mỡ. Trạch tả cồn chiết xuất và cồn Trạch tả đều có tác dụng hạ Lipid trong máu rõ.
- Trạch tả còn có tác dụng cải thiện chức năng chuyển hóalipid của gan và chống gan nhiễm mỡ (Chinese Herbal Medicine).
- Cao cồn chiết xuất Trạch tả có tác dụng hạ áp nhẹ: cồn chiết xuất Trạch tả hòa tan vào nước có tác dụng gĩan mạch vành. Thuốc còn có tác dụng chống đông máu (Chinese Herbal Medicine).
- Nước sắc Trạch tả có tác dụng hạ đường huyết (Chinese Herbal Medicine).
Bài thuốc trị viêm thận từ cây trạch tả
1. Trị thận viêm cấp, tiểu ít, phù thũng thể dương tính
Trạch tả, Trư linh, Phục linh, Xa tiền tử đều 16g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
2. Trị Thận viêm mạn, chóng mặt
Trạch tả, Bạch truật đều 12g, Cúc hoa 16g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
3. Trị thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ
Bạch long cốt 40g, Cẩu tích 80g, Tang phiêu tiêu 40g, Trạch tả 1,2g, Xa tiền tử 40g. Tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).
Bài thuốc trị táo bón, tiêu chảy từ cây trạch tả
1. Trị cước khí, táo bón, tiểu bí, phiền muộn
Trạch tả, Xích linh, Chỉ xác, Mộc thông, Binh lang, Khiên ngưu. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng và Hành (Trạch Tả Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
2. Trị tiêu chảy do thủy thấp, bụng sôi, bụng không đau
Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Trần bì 8g, Cam thảo 4g, Trạch tả 12g, Sa nhân 4g, Thần khúc 12g, Mạch nha 12g. Sắc uống (Tiết Tả Phương – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
3. Trị đình ẩm trong dạ dày, tiêu chảy, tiểu ít
Trạch tả 20g, Bạch truật 8g, sắc uống (Trạch Tả Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
4. Trị thủy ẩm ở vùng vị, dưới tâm, sinh ra hoa mắt, mê muội
Bạch truật 80g, Trạch tả 200g, Sắc uống (Trạch Tả Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
5. Trị có thai mà khí bị trệ, bụng trướng, bụng sưng, khí suyễn, táo bón, tiểu ít
Chỉ xác, Mộc thông, Tang bạch bì, Binh lang, Trạch tả, Xích linh. Đều 30g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm Gừng 4g, sắc uống (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).
Các bài thuốc chữa bệnh khác từ cây trạch tả
1. Bài thuốc trị ruột viêm cấp
Trạch tả, Trư linh, Xích phục linh đều 12g, Bạch đầu ông 20g, Xa tiền tử 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
2. Trị hư phiền, mồ hôi ra nhiều
Bạch truật, Mẫu lệ, Phục linh, Sinh khương, Trạch tả. Sắc uống (Trạch Tả Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).
3. Bài thuốc trị tiểu không thông
Trạch tả, Xa tiền thảo, Trư linh, Thạch vi đều 12g, Xuyên mộc thông 8g, Bạch mao căn 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
4. Cách chữa Lipid huyết cao từ cây trạch tả
Dùng Trạch Tả Hoàn (mỗi viên chứa 3g thuốc sống), ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Liệu trình 1 tháng. Kết quả theo dõi 110 ca Lipit huyết cao trong đó có 44 ca Cholesterol cao, lượng bình quân 258,0mg% xuống còn bình quân 235,2mg%, 103 ca Triglycerid tăng, từ bình quân 337,7mg% xuống còn bình quân 258,0mg%, bình quân giảm 23,5mg%, trong đó số hạ thấp trên 10% chiếm 65%, hạ thấp trên 30% chiếm 40,8%, có 18,4% hạ thấp trên 50% (Bệnh Viện Trung Sơn trực thuộc Viện Y Học số I Thượng Hải, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1976, 11: 693).
5. Trị chóng mặt từ cây trạch tả
Dùng Trạch Tả Thang:Trạch tả 30-60g, Bạch truật 10-15g. Sắc uống ngày một thang. Theo dõi 55 ca, uống từ 1-9 thang, có tùy chứng gia vị thêm. Kết quả đều khỏi (Dương Phúc Thành, Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1988, 6: 14).
Lưu ý khi dùng trạch tả chữa bệnh
- Uống Trạch tả nhiều quá thành ra chứng mắt đau (Biển Thước).
- Mắt thuộc bàng quang và thủy, vì thấm lợi thái quá cho nên nước khô đi mà hỏa thịnh nên gây ra đau mắt (Đan Khê Tâm Pháp).
- Trạch tả bẩm thụ táo khí của đất, khí mùa đông của trời để sinh. Trong bài Ngũ Linh Tán dùng nó vì nó vận hành được thấp, Bài Bát Vị Địa Hoàng Hoàn dùng nó để dẫn vào Thận. Trong thuốc bổ, Địa hoàng phải kèm với Trạch tả để tả Thận, tức là tả thấp hỏa trong thận thì bổ mới đắc lực. Cho nên người xưa khi dùng thuốc bổ phải kèm có cả tả tà, đó là khéo ở chỗ khơi ra rồi hợp lại, nếu chỉ bổ mà không tả thì có cái hại thắng lệch một bên, chỉ có đối chứng hư thoát thì lực bổ phải mạnh, không thể một chút chậm trễ được (Dược Phẩm Vậng Yếu).
- Phàm những chứng bệnh thủy thũng thì Trạch tả là 1 loại linh đơn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trên đây là những thông tin và bài thuốc chữa bệnh từ cây trạch tả. Xét ra Trạch tả tính lạnh, đối với các chứng trong Thận và Bàng quang hư hàn, không thể chứa chịu để dần dần tiêu ra. Các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Xem thêm: Cây mã đề (xa tiền thảo) và 14 bài thuốc chữa tiêu chảy, mụn nhọt, ho, viêm cầu thận… hiệu quả
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!